✨Người Circassia

Người Circassia

Người Circassia (), cũng gọi bằng endonym của họ là Adyghe (tiếng Circassia: Адыгэхэр Adygekher, Adýgi), là một dân tộc Tây Bắc Kavkaz bản địa Circassia, nhiều người trong số họ bị chuyển nơi sinh sống trong quá trình xảy ra Cuộc chinh phạt của người Nga ở vùng Kavkaz vào thế kỷ 19, đặc biệt là sau Chiến tranh Nga-Circassia vào năm 1864. Người Circassia chủ yếu nói tiếng Circassia, một phương ngữ liên tục Tây Bắc Kavkaz với ba phương ngữ chính và nhiều phương ngữ phụ. Nhiều người Circassia cũng nói tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, tiếng Nga, tiếng Anh, tiếng Ả Rập và tiếng Do Thái, đã bị Nga ép lưu vong đến vùng đất của Đế chế Ottoman, nơi phần lớn trong số họ ngày nay sống. Phần lớn người Circassia theo Hồi giáo Sunni.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Người Circassia** (), cũng gọi bằng endonym của họ là **Adyghe** (tiếng Circassia: Адыгэхэр _Adygekher_, _Adýgi_), là một dân tộc Tây Bắc Kavkaz bản địa Circassia, nhiều người trong số họ bị chuyển nơi sinh
Cuộc **Diệt chủng Circassia** là một loạt các chiến dịch tấn công, trục xuất và đàn áp người Circassia từ mảnh đất quê hương Circasia vốn là dân đa số theo Hồi giáo trải dài
**Chiến tranh Nga-Circassia** (; ; 1763–1864; còn được gọi là ** cuộc xâm lược của Nga vào Circassia**) là cuộc xung đột quân sự giữa Nga và Circassia bắt đầu từ năm 1763 với việc
Thuật ngữ **Người Adyghe** hay **người Adygea** (tiếng Adygea: Адыгэ, _Adygè_; tiếng Nga: Адыги, _Adygi_; sn. Адыгейцы, _Adygeytsy_) được sử dụng để chỉ những người nói một thổ ngữ tiếng Circassia ở Bắc Kavkaz. Tên
phải|nhỏ|250x250px|Cây phương ngữ Circassia. nhỏ|Một người đang nói tiếng Adyghe và tiếng Kabardia, được ghi lại cho [[Wikitongues.]] **Nhóm ngôn ngữ Circassia** còn được gọi là **Cherkess** là một nhóm ngôn ngữ thuộc ngữ hệ
thumb|Circassia năm 1750 **Người Abaza** hay **người Abazin** (tiếng Abaza và tiếng Abkhaz: Абаза; tiếng Circassia: Абазэхэр; tiếng Nga: Абазины; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Abazalar; tiếng Ả Rập: أباظة), là một nhóm dân tộc ở
**Người Kabard** hay **người Kabardin** (thổ ngữ Kabard Adyghe (Adyghe vùng cao): Къэбэрдей адыгэхэр; thổ ngữ Adyghe Tây (Adyghe vùng thấp): Къэбэртай адыгэхэр; tiếng Nga: Кабардинцы), là bộ tộc lớn nhất trong số mười hai
Xây dựng [[Đường Quân sự Gruzia xuyên qua những vùng lãnh thổ tranh cãi là một yếu tố chủ chốt trong thắng lợi cuối cùng của Nga]] _Những người dân miền núi rời [[aul_, của
**Chiến tranh Ba Tư-Nga** là một loại các cuộc chiến diễn ra giữa Đế quốc Nga và Ba Tư vào thế kỷ 18 và 19, những cuộc chiến quan trọng nhất là: * Chiến tranh
**Người Mỹ gốc Ả Rập** , hoặc ) là người Mỹ có tổ tiên từ Ả Rập. Người Mỹ Ả Rập theo dõi tổ tiên của bất kỳ làn sóng người nhập cư khác nhau
**Mikhail Yuryevich Lermontov** (tiếng Nga: Михаи́л Ю́рьевич Ле́рмонтов, 15 tháng 10 năm 1814 – 27 tháng 7 năm 1841) là nhà thơ lãng mạn, đồng thời cũng là một nhà văn và họa sĩ người
nhỏ|Nạn nhân [[Nạn diệt chủng Rwanda|diệt chủng Rwanda]] **Diệt chủng** (tiếng Anh: _Genocide_) là sự tiêu diệt một phần, hoặc toàn bộ một cộng đồng con người. Raphael Lemkin lần đầu tiên sử dụng thuật
**Diệt chủng Armenia** () là những cuộc thảm sát và thanh lọc sắc tộc có hệ thống với người dân tộc Armenia ở Tiểu Á và các vùng lân cận, được thực hiện bởi Đế
**Maximilian Raoul Steiner** (10 tháng 5 năm 1888 – 28 tháng 12 năm 1971) là một nhà soạn nhạc kiêm nhạc trưởng người Mỹ gốc Áo. Nổi tiếng qua những bản nhạc cho các tác phẩm
**Alexander Boris de Pfeffel Johnson** (sinh 19 tháng 6 năm 1964) là cựu Thủ tướng Vương quốc Anh và cũng từng là Lãnh đạo của Đảng Bảo thủ từ 2019 đến 2022. Ông là Nghị
thumb|Cộng đồng người Mexico là cộng đồng người di cư lớn thứ hai thế giới; Trong ảnh là những ngày lễ kỷ niệm của người Mexico ở Đức. thumb|Cộng đồng người Hoa di cư lớn
**Hãn quốc Krym**, tự gọi là **Ngôi vương Krym và Desht-i Kipchak**, và trong thuật chép sử và địa lý châu Âu gọi là **Tiểu Tartary**, là một nhà nước Tatar Krym tồn tại từ
nhỏ|Một người đang nói tiếng Kabardia, được ghi lại cho [[Wikitongues.]] **Tiếng Kabardia** (tiếng Kabardia: **'; tiếng Adyghe: адыгэбзэ, къэбэртай адыгабзэ, къэбэртайбзэ), còn được gọi là **Kabardino-Cherkess''' (къэбэрдей-черкесыбзэ) hoặc là một ngôn ngữ thuộc ngữ
**Đế quốc Ottoman** còn được gọi là **Đế quốc Osman** (; **', ; or **'; ) hay **Đế quốc Thổ Nhĩ Kỳ**, là một Đế quốc trải rộng xuyên suốt Nam Âu, Trung Đông và
**Hãn quốc Kim Trướng** là một hãn quốc Hồi giáo gốc Mông Cổ, sau này đã Đột Quyết hoá, được thành lập ở vùng phía tây Đế quốc Mông Cổ sau chiến dịch xâm lược
**Lịch sử của Azerbaijan** là lịch sử của người Azerbaijan và các khu vực liên quan đến lịch sử, dân tộc và địa lý của người Azerbaijan. Dưới sự cai trị của Media và Ba
thumb|Đĩa đựng bánh thánh của Płock do Konrad Mazowiecki thành lập. Có thể thấy được bên trong đĩa là Konrad, vợ ông - Agafia và các con trai là Siemowit và Kazimierz. thumb|Một trong những
**Manbij** (; ALA-LC: _Manbij_; tiếng Circassia: _Mumbuj_; tiếng Kurd: _Mabuk_, _Minbic_; __; ) là thành phố ở tỉnh Aleppo, Syria, cách 30 kilometers về phía tây Euphrates. Theo thống kê của Cục thống kê trung
**Melek Hassan Tourhan** (tiếng Ả Rập: ملك حسن طوران) (27 tháng 10 năm 1869 – 4 tháng 2 năm 1956), là vương hậu thứ hai của Quốc vương Ai Cập Hussein Kamel. Sau khi chồng
**Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), thường được gọi ngắn là **Thổ**, là một quốc gia xuyên lục địa, phần lớn nằm tại Tây
**Jordan**, quốc hiệu là **Vương quốc Hashemite Jordan**, là một quốc gia Ả Rập tại Tây Á trải dài từ phần phía nam của sa mạc Syria tới vịnh Aqaba, giáp Syria ở phía bắc,
thumb|Một quý tộc Mamluk từ [[Aleppo]] thumb|Một chiến binh Mamluk tại Ai Cập. **Mamluk** (tiếng Ả Rập: _mamlūk_ (số ít), _mamālīk_ (số nhiều), nghĩa là "tài sản" hay "nô lệ" của một vị vua; cũng
**Suleiman I** (; ; 6 tháng 11 năm 14946 tháng 9 năm 1566) là vị Sultan thứ 10 và trị vì lâu nhất của đế quốc Ottoman, từ năm 1520 cho đến khi qua đời
**Abbās I** (tức **Abbās Đại đế**, 27 tháng 1 năm 1571 tại Herat – 19 tháng 1 năm 1629) là vua thứ năm của vương triều Safavid trong lịch sử Ba Tư. Ông thường được
**Cosimo de’ Medici** (ngoại hiệu _il Vecchio_‚ "Trưởng lão"; sinh ngày 27 tháng 9 năm 1389 – mất ngày 1 tháng 8 năm 1464) là một chính khách, chủ ngân hàng, người bảo trợ nghệ
**Thân vương quốc Theodoro** hay **Công quốc Theodoro** (), còn gọi là **Gothia** () hay **Thân vương quốc Theodoro-Mangup**, là một thân vương quốc Hy Lạp tại phần phía nam của Krym, cụ thể là
:**_Thổ hoàng** đổi hướng đến trang này, xem các nghĩa khác tại thổ hoàng (màu sắc) và làng Thổ Hoàng_ ## Bộ máy hành chính Từ năm 1299 đến 1922, các vua nhà Ottoman cai
nhỏ|phải|Họa phẩm về một nữ nô lệ da trắng trong đế chế La Mã nhỏ|phải|Họa phẩm về chợ nô lệ thời La Mã **Nô lệ da trắng** hay **Chế độ nô lệ da trắng** (_White
**Abbas II** (còn được gọi là Abbās Ḥilmī Pasha, tiếng Ả Rập: عباس حلمي باشا), ông là Khedive (Phó vương) cuối cùng đại diện cho Đế quốc Ottoman cai trị Ai Cập và Sudan. Thời
**Các lực lượng Dân chủ Syria** (, , ) là một liên minh đa sắc tộc và đa tôn giáo của người Kurd chủ yếu, cũng như các lực lượng dân quân Ả Rập và
**Fatma El-Zahraa Hussein Fathi** (, sinh ngày 21 tháng 12 năm 1951), thường được biết đến với cái tên **Naglaa Fathi**, là một nữ diễn viên người Ai Cập gốc Circassia. Bà bắt đầu sự
**Rojava** ( "miền Tây") là một khu tự trị _trên thực tế_ bao gồm ba tổng tự quản nằm ở miền bắc Syria, gọi là tổng Afrin, tổng Jazira và tổng Kobanî, cũng như vùng
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Cộng đồng các quốc gia độc lập** là một đội tuyển quốc gia tạm thời của Liên đoàn bóng đá Liên Xô năm 1992. Họ được chấp thuận là
**Tiếng Kurmanji** (, có nghĩa là **_ngôn ngữ Kurd_**), cũng được gọi là **tiếng Kurd Bắc**, là phương ngữ miền bắc của tiếng Kurd, được sử dụng chủ yếu ở đông nam Thổ Nhĩ Kỳ,
**Düzce** là một tỉnh ở tây bắc Thổ Nhĩ Kỳ. Tỉnh này nằm bên bờ Biển Đen. Thành phố chính là Düzce. Tỉnh này có một số di tích của người Hy Lạp. Düzce đã
phải|nhỏ|360x360px|[[Mở rộng lãnh thổ Nga (1500-1900)]] **Chủ nghĩa phục hồi lãnh thổ Nga** là một chủ nghĩa dân tộc mang tính bành trướng của Nga trong lịch sử, bắt đầu từ thời kỳ Nước Nga
**Trận chiến Sinop**, hay **Trận** **chiến tại Sinope**, là một trận hải chiến diễn ra vào ngày 30 tháng 11 năm 1853 giữa Đế quốc Nga và Đế chế Ottoman, trong giai đoạn mở đầu
**Ahchipsou** là một bộ tộc người Sadz (Abkhaz-Abaza), sống trên dãy Kavkaz Lớn, gần biên giới hiện đại của vùng Krasnodar và Abkhazia. Họ sống ở thượng nguồn sông Mzymta, và ở sông Achipse, ngày
Bản đồ vùng đất Novorossiya **Novorossya** hay **Tân Nga** nhưng đôi khi được gọi là **Nam Nga** (tiếng Nga: _Новороссия_ / _Новая Россия_, tiếng Ukraina: _Новоросія_ / _Новая Русь; tiếng România: Noua Rusie_) là một
**Tell Sinan**, cũng được kết xuất là Tel / Tall / Tal Sinan, (tiếng , ) là một ngôi làng Syria nằm trong phó huyện Salamiyah thuộc huyện Salamiyah. Theo Cục Thống kê Trung ương
**Cộng hòa Kabardino-Balkar** (, _Kabardino-Balkarskaya Respublika_; tiếng Kabardia: Къэбэрдей-Балъкъэр Республикэ, _Qăbărdei-Baĺqăr Respublică_; tiếng Karachay-Balkar: Къабарты-Малкъар Республика, _Qabartı-Malqar Respublika_), hay **Kabardino-Balkaria** (, _Kabardino-Balkariya_), là một chủ thể liên bang của Nga (một nước cộng hòa) tọa
**Tiếng Adygea** ( hay ; ) còn được gọi là tiếng **Tây Circassia** (), là một trong hai ngôn ngữ chính thức ở Cộng hòa Adygea (Liên bang Nga), ngôn ngữ còn lại là tiếng
**Syria** ( hoặc ), quốc hiệu là **Cộng hoà Ả Rập Syria** () là một quốc gia ở Tây Á, giáp với Liban và Địa Trung Hải ở phía tây, Thổ Nhĩ Kỳ ở phía
**Luật quốc tịch Israel** quy định các điều kiện của quốc tịch Israel. Có hai luật quốc tịch chính là Luật hồi hương năm 1950 và Luật quốc tịch năm 1952. Mọi người Do Thái
**Ai Cập** ( , , ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Ả Rập Ai Cập**, là một quốc gia liên lục địa có phần lớn lãnh thổ nằm tại Bắc Phi, cùng với