nhỏ|phải|Ký họa về một phụ nữ dân tộc Arawak ngực trần đóng [[khố]]
Người Arawak là một nhóm các bộ tộc bản địa người da đỏ sinh sống ở Nam Mỹ và Caribê, thuật ngữ "Arawak" đã được áp dụng vào nhiều thời điểm khác nhau đối với người Lokono ở Nam Mỹ và Taíno, người có lịch sử sống ở Đại Antilles và phía bắc tiểu Antilles ở Caribbe, tất cả các nhóm nói ngôn ngữ Arawakan liên quan. những người nói ngôn ngữ Arawakan có thể đã xuất hiện trong thung lũng sông Orinoco. Sau đó, lan truyền rộng rãi, trở thành ngôn ngữ rộng lớn nhất ở Nam Mỹ vào thời điểm tiếp xúc với người châu Âu, nhóm tự nhận là Arawak, còn được gọi là thổ dân Lokono đã định cư các khu vực ven biển của ngày nay là Guyana, Suriname, Grenada, Jamaica và một phần của các đảo Trinidad và Tobago.
Lịch sử
Người Arawak sống trong các cộng đồng làng, làm nông nghiệp, trồng ngô, khoai, sắn. Họ đã biết se sợi và dệt vải, nhưng họ không có ngựa hay gia súc kéo. Họ không có sắt thép, nhưng trên tai họ đeo những món đồ trang sức nhỏ bằng vàng. Thổ dân Arawak trên Quần đảo Bahamas cũng giống như thổ dân da đỏ trên đất liền, những người rất dễ nhận biết vì lòng hiếu khách và niềm tin vào sự sẻ chia. Khi đang tiến vào đất liền, đoàn của Cristoforo Colombo được những thổ dân da đỏ Arawak bơi ra chào đón. Khi nhóm người da trắng mang theo kiếm bước lên bờ, cất lên thứ ngôn ngữ lạ lùng, thổ dân Arawak tiến tới chào đón họ, mang đến thức ăn, nước uống và những món quà, cả đàn ông và đàn bà đều ở trần, da ngăm ngăm, vẻ mặt đầy kinh ngạc, ló ra từ những ngôi làng trên bãi biển, bơi lại gần để nhìn rõ hơn con tàu lạ.
Sau này Columbus viết trong nhật ký hành trình của mình: "Họ mang đến cho chúng tôi những con vẹt, cuộn sợi bông, xiên cá và nhiều thứ khác nữa để đổi lấy chuỗi hạt thủy tinh hay cái chuông. Họ sẵn sàng trao đổi tất cả những gì mình có… Họ sở hữu vóc dáng khỏe mạnh, cơ thể cường tráng và gương mặt ưa nhìn… Họ không mang vũ khí và cũng không có khái niệm về vũ khí vì khi tôi đưa cho họ một thanh kiếm, họ cầm đằng lưỡi và bị cắt vào tay vì thiếu hiểu biết. Họ không có sắt thép. Họ làm những cái xiên cá bằng thân lau sậy… Họ có thể trở thành nô lệ trung thành… Chỉ với 50 người, chúng tôi đã có thể khuất phục được họ và buộc họ làm bất cứ điều gì chúng tôi muốn". Columbus bắt một số người trong bọn họ lên tàu làm tù nhân, bởi ông tin chắc rằng họ sẽ chỉ lối cho ông tới các mỏ vàng.
Năm 1495, người Tây Ban Nha tiếp tục các chiến dịch lớn tìm kiếm nô lệ và bắt giữ khoảng 1.500 thổ dân Arawak, cả đàn ông, phụ nữ và trẻ em, nhốt trong những trại được lính Tây Ban Nha và chó canh phòng nghiêm ngặt. Sau đó, họ chọn ra 500 nô lệ tốt nhất đưa lên tàu. Trong số 500 người đó, 200 người đã chết trên đường đi. Số sống sót còn lại về tới Tây Ban Nha và được viên phó chủ giáo thành phố đem bán, những nô lệ "vẫn trần truồng như lúc mới sinh ra" và dường như "chẳng cảm thấy xấu hổ như loài vật". Columbus sau này viết: "Nhân danh Đức Chúa trời, hãy để chúng tôi tiếp tục bán những nô lệ có thể bán được" Nhưng có quá nhiều nô lệ chết trong các trại giam. Columbus lo ngại phải trả lại tiền thưởng cho những nhà đầu tư, vậy nên ông buộc phải thực hiện lời hứa đưa những con tàu chất đầy vàng trở về bằng mọi giá.
Ở khu vực Cicao thuộc đảo Haiti, nơi Columbus và người của ông tưởng tượng ra những mỏ vàng khổng lồ, họ ra lệnh cho tất cả những ai từ 14 tuổi trở lên cứ ba tháng một lần phải nộp đủ một lượng vàng. Khi đem vàng đến nộp, những người này được đeo một xu bằng đồng vào cổ. Thổ dân nào bị phát hiện không có xu đồng sẽ bị chặt tay cho đến chết. Những thổ dân này đã phải thực hiện một nhiệm vụ bất khả thi. Thứ vàng duy nhất có được ở đây chỉ là số bụi vàng ít ỏi gom góp từ các dòng suối. Họ phải bỏ trốn, bị chó săn đuổi và bị giết chết. Người Arawak cố gắng tập hợp thành một đội quân chiến đấu chống lại người Tây Ban Nha những kẻ thù có áo giáp, súng hỏa mai, kiếm và ngựa chiến, nên khi người Tây Ban Nha bắt được tù nhân, họ thường đem treo cổ hoặc thiêu sống.
Những vụ tự sát tập thể của người Arawak đã xảy ra, chủ yếu bằng nhựa độc từ cây sắn. Trẻ sơ sinh cũng bị giết nhằm tránh bị người Tây Ban Nha giết. Trong vòng hai năm, các vụ giết người, tự sát đã khiến số lượng khoảng 250 nghìn thổ dân da đỏ trên đảo Haiti giảm xuống chỉ còn một nửa. Khi đã chắc chắn không còn vàng trên đảo, thổ dân da đỏ bị bắt làm nô lệ lao động trong các đồn điền lớn được lập dựa theo chế độ ủy trị kiểu Tây Ban Nha sau này được đặt tên là Encomiendas. Phải làm việc với cường độ chóng mặt, hàng nghìn nô lệ đã chết. Đến năm 1515, chỉ còn khoảng 50 nghìn thổ dân sống sót, đến năm 1550 thì còn 500 người và báo cáo năm 1560 cho thấy không còn thổ dân Arawak bản địa hay con cháu nào của họ còn sống trên đảo.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Ký họa về một phụ nữ dân tộc Arawak ngực trần đóng [[khố]] **Người Arawak** là một nhóm các bộ tộc bản địa người da đỏ sinh sống ở Nam Mỹ và Caribê, thuật ngữ
Sinh khoảng năm [[1450, Cristoforo Colombo được thể hiện trong bức chân dung do Alejo Fernándõ vẽ giai đoạn 1505–1536. Ảnh chụp của nhà sử học Manuel Rosa]] **Cristoforo Colombo** (tiếng Tây Ban Nha: _Cristóbal
**Dominica**,tên đầy đủ là **Thịnh vượng chung Dominica** (),là một quốc đảo trong vùng Biển Caribê. Quốc gia này là một phần của chuỗi đảo Windward trong quần đảo Lesser Antilles ở Biển Caribe. Thủ
**Quần đảo Virgin** (), thường gọi là **Quần đảo Virgin thuộc Anh** (), là một lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh nằm tại khu vực Caribe, ở phía đông của Puerto Rico. Lãnh thổ này
**Lãnh thổ Curaçao** (phiên âm: Cưraxao; ; ; tiếng Papiamento: _Kòrsou_, _Pais Kòrsou_) là một hòn đảo tự trị nằm vào phía nam của biển Caribe, gần bờ biển Venezuela. Đây là một quốc gia cấu
right|thumb|Bức tranh _Suối nguồn tuổi trẻ_ (1546) của Lucas Cranach der Ältere ([[Lucas Cranach cha)]] **Suối nguồn Tuổi trẻ** (tiếng Anh: _Fountain of Youth_) là một mạch nước mà người ta tin rằng có khả
**Trinidad** (tiếng Tây Ban Nha: **Trinity**) là hòn đảo chính đông dân và lớn nhất của đảo quốc Trinidad và Tobago. Đây là hòn đảo cực nam của Caribe và nằm cách từ bờ biển
**Sông Essequibo** (chữ Anh: _Essequibo River_, chữ Tây Ban Nha: _Río Esequibo_) nằm ở trung bộ Guyana, Nam Mỹ, chảy dọc từ nam lên bắc, là sông dài nhất ở Guyana, cũng là một con
**Achagua** hay **Achawa** (), là một ngôn ngữ Arawak được sử dụng ở tỉnh Meta của Colombia, tương tự như tiếng Piapoco. Người ta ước tính rằng 250 người nói ngôn ngữ này, nhiều người
**Tiếng Bauré** là một ngôn ngữ Arawak gần như đã tuyệt chủng, được nói bởi chỉ 40 trong số khoảng một nghìn người Baure thuộc vùng Beni phía tây bắc Magdalena, Bolivia. Một phần Kinh
**Guyane thuộc Pháp** ( hoặc ; ) là một tỉnh hải ngoại (tiếng Pháp: _département d'outre-mer_, viết tắt là _DOM_) của Pháp, nằm ở góc đông bắc châu Nam Mỹ. Tiếng Việt vào cuối thế
**Châu Mỹ** hay **Mỹ châu** (tiếng Anh: _The Americas_ hoặc _America_) là một châu lục nằm ở Tây Bán Cầu, được bao quanh bởi Thái Bình Dương (phía tây), Đại Tây Dương (phía đông) và
**Guadeloupe** (; ; , /ɡwadlup/) là một quần đảo, Vùng hải ngoại và tỉnh hải ngoại của Pháp ở Vùng Caribe. Nó bao gồm 6 hòn đảo có người ở—Basse-Terre, Grande-Terre, Marie-Galante, La Désirade, và
nhỏ|Đảo Eleuthera được bao quanh bởi các vùng biển nông có màu xanh lam nhạt được hình thành bởi dòng đáy biển trong vùng nước nông nổi bật, tương phản hoàn toàn với màu xanh
**Barbuda** là một hòn đảo ở phía đông Caribe, là một trong hai đảo chính của Antigua và Barbuda. Hòn đảo có 1.638 cư dân theo điều tra năm, hầu hết trong số đó sinh
thumb|phải|Bản đồ quần đảo Virgin **Quần đảo Virgin** là nhóm đảo phía tây của quần đảo Leeward, thuộc phần phía bắc của Tiểu Antilles, tạo nên ranh giới giữa biển Caribe và Đại Tây Dương.
thumb|right|Quả ổi chín (_[[Psidium guajava_).]] **Ổi** (tiếng Anh: **guava** ( )) là một loại trái cây nhiệt đới phổ biến được trồng ở nhiều vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ổi thường (_Psidium guajava_)
phải|nhỏ|Ranh giới Đảo Saint Martin thuộc Pháp và Hà Lan **Philipsburg** là thị trấn chính trên phần đảo Sint Maarten thuộc Vương quốc Hà Lan, trên một dải đất hẹp. Đây cũng là thủ đô
**Barawana** (Baré) là một ngôn ngữ Arawakan của Venezuela và Brasil, ở những nơi gần như đã tuyệt chủng. Ngôn ngữ được nói bởi người Baré. Aikhenvald (1999) báo cáo "chỉ còn một số người
**Yuracaré** (cũng được biết đến như **Yurakaré**, **Yurakar**, **Yuracare**, **Yurucare**, **Yuracar**, **Yurakare**, **Yurujuré**, **Yurujare**) là một ngôn ngữ tách biệt đang bị đe dọa, được dùng tại vùng trung tâm Bolivia tại Cochabamba và Beni,
**Lao** là bệnh truyền nhiễm qua đường hô hấp thường do vi khuẩn _Mycobacterium tuberculosis_ gây ra. Lao lây truyền từ người sang người qua không khí khi người bệnh lao hoạt tính ho, khạc
**Nicaragua** (phiên âm Tiếng Việt: Ni-ca-ra-goa), tên chính thức là **Cộng hòa Nicaragua** (tiếng Tây Ban Nha: _República de Nicaragua_, IPA ) là một quốc gia tại Trung Mỹ. Đây là nước lớn nhất ở
**Cộng hòa Dominicana** (tiếng Tây Ban Nha: _República Dominicana_, Tiếng Việt: **Cộng hòa Đô-mi-ni-ca-na**) là một quốc gia nằm trên đảo Hispaniola thuộc quần đảo Đại Antilles của vùng Caribe. Quốc gia này chiếm giữ
**Bahamas** () hay tên chính thức **Thịnh vượng chung Bahamas** (phiên âm Tiếng Việt: Ba-ha-mát), hay **Quần đảo Bahamas** là một quốc gia nói tiếng Anh tại Vùng Caribe. Là một quần đảo với 700
**Montserrat** ( ) là một Lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh ở Vùng Caribe. Nó là một phần của Quần đảo Leeward, phần phía Bắc của chuỗi Tiểu Antilles thuộc Tây Ấn. Montserrat dài khoảng
nhỏ|ình tượng vị thần (Zemi) Cộng hòa Dominica(?): Taino thế kỷ 15-16 **Người Taíno** nằm trong số những người da đỏ bản địa vùng biển Caribbean và Florida. Đồng thời với người châu Âu vào
**Haiti** (; tiếng Pháp _Haïti,_ ; tiếng Haiti: _Ayiti_), tên chính thức **Cộng hòa Haiti** ); (Tiếng Haiti: Repiblik Ayiti) (Tiếng Việt: Cộng hòa Ha-i-ti), là một quốc gia ở vùng biển Ca-ri-bê nói tiếng
**Grenada** (tiếng Anh: Grenada, Tiếng Việt: Grê-na-đa) là một quốc đảo thuộc vùng biển Caribê gồm một đảo chính và sáu đảo nhỏ hơn nằm gần Grenadines. Vị trí địa lý Grenada nằm ở phía
**Quần đảo Virgin thuộc Mỹ** là một nhóm đảo nằm trong vùng Caribe và là một vùng quốc hải Hoa Kỳ. Về mặt địa lý, quần đảo này là một phần của chuỗi quần đảo
**El Fuerte de Samaipata** hoặc **Fort Samaipata** còn được gọi đơn giản là **El Fuerte** là một địa điểm khảo cổ Thời kỳ Tiền Columbo và là một Di sản thế giới được UNESCO công
**Tiếng Taíno** là một ngôn ngữ Arawak nói bởi người Taíno miền Caribe. Vào thời điểm tiếp xúc với người Tây Ban Nha, đây là ngôn ngữ chính khắp Caribe. Tiếng Taíno "cổ điển" (tiếng
thumb|Phân bố năm 2005 của các ngữ hệ chính trên thế giới (vài trường hợp là nhóm ngôn ngữ địa lý, không dựa trên "di truyền"). Các nhánh con của các ngữ hệ được lược
**Bimini** là quận cực tây của Bahamas, quản lý một chuỗi đảo nằm cách thủ đô Nassau khoảng 137 dặm về phía tây tây bắc. Bimini là điểm gần nhất của Bahamas với đất liền
**Tiếng Warao** (còn gọi là **Guarauno**, **Guarao**, **Warrau**) là ngôn ngữ bản địa của người Warao. Đây là một ngôn ngữ tách biệt, được nói bởi khoảng 28.000 người chủ yếu ở bắc Venezuela, Guyana
thumb|Ca nô máy **Ca nô** () là một loại thuyền cỡ nhỏ, chạy bằng mái chèo, buồm hay ở thời hiện đại là động cơ, được dùng vào nhiều mục đích như phục vụ tàu