✨Sông Essequibo

Sông Essequibo

Sông Essequibo (chữ Anh: Essequibo River, chữ Tây Ban Nha: Río Esequibo) nằm ở trung bộ Guyana, Nam Mỹ, chảy dọc từ nam lên bắc, là sông dài nhất ở Guyana, cũng là một con sông lớn nhất nằm giữa sông Orinoco và sông Amazon. Bắt nguồn từ sườn tây bắc dãy núi Acarai - chỗ giáp giới Guyana và Brazil, dòng sông chảy về phía bắc, trải qua một loạt thác ghềnh hiểm trở, cắt xuyên qua thảo nguyên rừng thưa nhiệt đới, rồi cuối cùng đổ vào Đại Tây Dương cách Georgetown 20 kilômét về phía tây. Dòng sông có tổng chiều dài khoảng 1.014 kilômét (630 dặm Anh), diện tích lưu vực 156.828 kilômét vuông (60.552 dặm vuông Anh), lưu lượng trung bình nhiều năm 4.531–5.650 mét khối trên giây (160.000–199.500 feet khối trên giây), lượng chảy ròng trung bình hằng năm 70,5 tỉ mét khối, lưu lượng tối đa đo lường thực tế 8.010 mét khối trên giây, lưu lượng tối thiểu đo lường thực tế 145 mét khối trên giây, lưu vực nằm ở đến . Chi lưu chủ yếu có sông Rupununi, sông Potaro, sông Mazaruni và sông Cuyuni. Diện tích lưu vực chiếm hơn một nửa toàn bộ lãnh thổ Guyana. Cửa sông rộng 32 kilômét, nhiều đảo, cồn cát. Thượng du và trung du nhiều dòng xiết, thác ghềnh, không thuận lợi cho vận tải. Tàu biển có thể từ cửa sông đi ngược dòng 81 kilômét đến thị trấn Bartica.

Lịch sử

Tên gọi Essequibo bắt nguồn từ tiếng Arawak, nghĩa là "đá bếp lò", được giải thích rằng bắt nguồn từ phong tục của người Arawak là lấy đá từ lòng sông và đem chúng sắp xếp chung quanh bếp lò. Ngoài ra còn có một giả thuyết khác cho rằng nó bắt nguồn từ Esquivel - tên nhà thám hiểm châu Âu.

Người châu Âu định cư đầu tiên tại Guyana là người Hà Lan. Năm 1615, họ thiết lập thuộc địa ở hạ du sông Essequibo, lập ra đồn điền mía và cacao, đồng thời duy trì quan hệ hữu nghị với người địa phương.

Các khu định cư của giáo sĩ truyền giáo tiếp tục dựng lên cho đến khi Chiến tranh Độc lập Venezuela 1810–1823 kết thúc. Lúc này, người Anh đòi thiết lập một khu định cư ở đảo Trinidad, tại đây họ có thể neo đậu thuyền tàu cỡ lớn nhằm tiến hành giao thương với các nước Nam Mỹ. Năm 1833, Anh Quốc xâm chiếm quần đảo Falkland.

Tháng 8 năm 1995, một công ty khai thác mỏ của Canada gặp phải hoàn cảnh gian nan, vì nguyên do đập chứa chất thải tại mỏ Omai ở Guyana bị hỏng, khiến cho hơn 4.000.000 mét khối cyanide thải tràn ra sông Essequibo.

Chi lưu

Sông Essequibo nằm ở trung bộ Guyana, là sông dài nhất ở Guyana, cũng là một con sông lớn nhất nằm giữa sông Orinoco và sông Amazon. Bắt nguồn từ dãy núi Acarai - nằm ở biên giới Brazil và phía nam Guyana, chảy về phía bắc xuyên qua rừng mưa nhiệt đới và thảo nguyên rừng thưa, cuối cùng đổ vào Đại Tây Dương cách Georgetown 21 kilômét về phía tây bắc. Cửa sông rộng 32 kilômét, nhiều đảo và bãi cạn. Trong đó bao gồm đảo Leguan (diện tích 31 kilômét vuông), đảo Wakenaam (diện tích 45 kilômét vuông), đảo Hogg (diện tích 60 kilômét vuông) và đảo Đại Troolie (diện tích 17,49 kilômét vuông). Chi lưu chủ yếu có sông Rupununi, sông Potaro, sông Mazaruni và sông Cuyuni. Diện tích lưu vực chiếm hơn một nửa toàn bộ lãnh thổ Guyana. Thượng du và trung du nhiều dòng xiết, thác ghềnh, không thuận lợi cho vận tải. Tàu biển có thể từ cửa sông đi ngược dòng 81 kilômét đến thị trấn Bartica.

Sông Cuyuni

Sông Cuyuni là một chi lưu có thuỷ lượng dồi dào nhất và có diện tích lưu vực lớn nhất trên sông Essequibo. Bắt nguồn từ cao nguyên Guyana ở Venezuela cách Luepa 30 kilômét về phía tây bắc, dòng sông đầu tiên chảy về phía bắc, đến El Dorado chuyển sang phía đông, lần lượt tiếp nhận các chi lưu như sông Supamo, sông Yuruarí và sông Corumo, cuối cùng đổ vào cửa sông Essequibo sát gần Bartica. Sông có tổng chiều dài 618 kilômét, lưu lượng trung bình hằng năm 1.360 m3/s, lưu lượng lớn nhất đo thực tế 5.390 m3/s, lưu lượng nhỏ nhất đo thực tế 10 m3/s.

Sông Potaro

Sông Potaro là một chi lưu lớn ở trung du sông Essequibo, bắt nguồn từ sườn đông dãy núi Pacaraima, dòng sông chảy từ tây sang đông, lần lượt chảy xuyên qua thác Kaieteur (thác có độ rơi lớn nhất thế giới) và thác Tumatumari, đổ vào sông Essequibo cách Tumatumari 10 kilômét về phía đông. Sông có lưu lượng trung bình hằng năm 790 m3/s, lưu lượng lớn nhất đo thực tế 2.223 m3/s, lưu lượng nhỏ nhất đo thực tế 44 m3/s.

Sông Rupununi

Sông Rupununi là chi lưu lớn ở thượng du sông Essequibo, bắt nguồn từ dãy núi Kanuku, sát gần Isherton, miền nam Guyana, dòng sông đầu tiên chảy về phía bắc, rồi chuyển sang phía đông, sau đó tiếp nhận chi lưu sông Rewa, đổ vào sông Essequibo sát gần Apoteri.

Sông Mazaruni

Sông Mazaruni bắt nguồn từ sườn tây dãy núi Pacaraima, sát gần Imbaimadai, dòng sông đầu tiên chảy về phía tây bắc, sau đó chuyển sang phía bắc, kế tiếp chuyển sang phía đông, lần lượt tiếp nhận các chi lưu như sông Kako, sông Kamarang và sông Puruni, đổ vào sông Essequibo sát gần Bartica. Sông có tổng chiều dài 560 kilômét, lưu lượng trung bình hằng năm 736 m3/s, lưu lượng lớn nhất đo thực tế 2.608 m3/s, lưu lượng nhỏ nhất đo thực tế 42 m3/s.

Chi lưu khác

Sông Essequibo ngoài các chi lưu kể trên ra, còn có một số chi lưu khá nhỏ, ví dụ như sông Kassikaityu, sông Kuyuwini, sông Burro-Burro,...

Quần thể động vật

Sông Essequibo có quần thể động vật phong phú, có hơn 300 loài cá đã biết trong lưu vực sông, trong đó gần 60 loài là đặc hữu của lưu vực này. Do tình hình đối với một số lưu vực sông chưa rõ ràng, nên có khả năng có nhiều loài trong lưu vực. Năm 2013, có cuộc điều tra rằng, ở thượng du sông Mazaruni đã phát hiện 36-39 loài cá (dựa vào phân loại học sinh vật mà có sự khác biệt nhất định), trong đó có 13-25% là loài chưa đặt tên. Tối thiểu có 24 loài cá là đặc hữu của sông Mazaruni.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sông Essequibo** (chữ Anh: _Essequibo River_, chữ Tây Ban Nha: _Río Esequibo_) nằm ở trung bộ Guyana, Nam Mỹ, chảy dọc từ nam lên bắc, là sông dài nhất ở Guyana, cũng là một con
**Cá** **Arapaima** hay **Pirarucu**, hoặc **paiche** (Danh pháp khoa học: _Arapaima_) là một chi cá nước ngọt trong họ Arapaimidae thuộc bộ cá rồng (Osteoglossiformes) gồm các loài cá bản địa của sông Amazon và
**Guyana** (phát âm tiếng Anh là ; thỉnh thoảng được Anh hoá thành hay , Tiếng Việt: Guy-a-na), tên chính thức '''Cộng hoà Hợp tác Guyana Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Hoa Kỳ
thumb|right|Khu vực Esequibo do [[Venezuela tuyên bố chủ quyền.]] thumb|Bản đồ Guyana thuộc Anh, bao gồm phần ranh giới phía tây cắt nhượng cho Venezuela, dựa theo phán quyết của toà trọng tài năm 1899.
**Dãy núi Acarai** (chữ Anh: _Acarai Mountains_, chữ Bồ Đào Nha: _Serra do Acaraí_, chữ Pháp: _Montes Acaraí_) là dãy núi phân chia ranh giới Brazil và phía nam Guyana, cao khoảng 600 mét (2.000
**Cá thần tiên** hay **cá ông tiên** (danh pháp hai phần **_Pterophyllum scalare_**), còn gọi là **cá thần tiên ba vạch** để phân biệt với các loài khác trong chi Pterophyllum, là một loài cá
**Cá ký sinh** hay **cá da trơn ký sinh** (Danh pháp khoa học: _Vandellia_) là một chi cá da trơn bản địa của vùng Nam Mỹ, một loài cá nổi bật trong chi này chính
**Thác Kaieteur** là thác nước đơn rơi thẳng đứng cao nhất thế giới. Nằm trên sông Potaro trong Vườn quốc gia Kaieteur là một khu vực rừng nhiệt đới của Amazon, thuộc vùng Potaro-Siparuni, miền
**Chi Cá thần tiên (**danh pháp khoa học là **_Pterophyllum)_** là một chi cá nước ngọt thuộc họ Cá hoàng đế. Chi này có 3 loài đều có nguồn gốc từ các lưu vực sông
**_Hemiodontichthys acipenserinus_** là loài duy nhất thuộc chi **_Hemiodontichthys_**, thuộc họ Loricariidae của họ Loricariidae (bộ Cá da trơn). ## Phân loại Phân loại loài này thường được so sánh tương tự về hình thái
**_Heros notatus_** là một loài cá trong họ Cichlidae trong bộ Perciformes. Đây là loài bản địa Rio Negro và sông Essequibo ở Nam Mỹ. Thân dài 15 cm.. Thân dài 15 cm.
**Cá hồng đăng** (Danh pháp khoa học: **_Hemigrammus erythrozonus_**) là một loài cá trong họ Characidae, phân bố ở Nam Mỹ tại sông Essequibo. Cá hồng đăng có tên gọi bằng tiếng Anh là glowlight
**Janet Rosenberg Jagan OE** (nhũ danh **Rosenberg**; sinh ngày 20 tháng 10 năm 1920 – mất ngày 28 tháng 3 năm 2009) là một nữ chính trị gia người Guyana gốc Mỹ, từng giữ chức
**Chiến tranh Cách mạng Mỹ** (1775 - 1783), còn được gọi là **Chiến tranh giành độc lập Mỹ**, là một cuộc chiến vào thế kỷ 18 giữa Vương quốc Đại Anh và Mười ba xứ
**Cá piranha bụng đỏ** hoặc **piranha đỏ** (tên khoa học **_Pygocentrus nattereri_**) là một loài cá piranha có nguồn gốc từ Nam Mỹ, được tìm thấy trong các lưu vực sông Amazon, sông ven biển
**Cá ngân long** (tên khoa học **_Osteoglossum bicirrhosum_**) là một loài cá xương nước ngọt Nam Mỹ thuộc họ Osteoglossidae. Cá ngân long đôi khi được nuôi trong bể thủy sinh, nhưng chúng là loài
**_Megalechis picta_**, thường được gọi là **cá chuột đuôi vạch**, là một loài cá da trơn nước ngọt nhiệt đới thuộc chi _Megalechis_ trong họ _Callichthyidae_. Loài này được tìm thấy ở phía đông dãy
**Satanoperca** là một chi nhỏ của loài cá hoàng đế của Nam Mỹ, nơi chúng xuất hiện là ở các lưu vực sông Orinoco, Essequibo, Nickerie, Amazon, Paraná và Paraguay. Chúng thường sống ở các
**_Biotodoma cupido_** là một loài cá hoàng đế ở Nam Mỹ. Nó có nguồn gốc sông ở lưu vực sông Amazon và Essequibo. Đôi khi nó được tìm thấy trong các thị trường cá cảnh.
**_Acarichthys heckelii_** là một loài cá họ Cá hoàng đế Nam Mỹ. Đây là loài duy nhất trong chi **_Acarichthys_**. Chúng được tìm thấy trong các sông ở Amazon và lưu vực Essequibo.
nhỏ|phải| [[Hernando Cortés kẻ chinh phục, người mở đường cho thực dân châu Âu chiếm châu Mỹ]] Người châu Âu đã bắt đầu thực dân hóa châu Mỹ kể từ năm 1492. Tuy nhiên, di
**Cá hồng vĩ mỏ vịt**, tên khoa học **_Phractocephalus hemioliopterus_**, là một loài cá da trơn trong họ Pimelodidae. Ở Venezuela nó được biết tới như **cajaro** và ở Brazil là **pirarara**. Nó là loài
Bốn tàu chiến của Hải quân Hoàng gia Anh từng được đặt cái tên **HMS _Orwell**_, theo tên sông Orwell ở Suffolk, Anh * là một pháo hạm gỗ chạy chân vịt lớp _Britomart_ hạ