Ngựa Kyrgyz, còn được gọi với cái tên khác là Ngựa Kirgiz là một giống ngựa truyền thống của Kyrgyzstan. Người dân Kyrgyzstan thường đề cập đến giống ngựa này, liên kết chúng với quá khứ du mục của họ. Trong kỷ nguyên lịch sử thuộc về Liên bang Xô Viết, ngựa Kyrgyz được lai với các giống ngoại nhập, bao gồm các chủng Ngựa Don và ngựa Thoroughbred, để tạo ra một giống mới và có kích thước lớn hơn mang tên Ngựa Novokirgiz hoặc Ngựa Kirgiz Mới.
Lịch sử
Vào cuối thế kỷ XIX, có khoảng hai triệu con ngựa thuộc vùng đất mà hiện nay là Kyrgyzstan. Trong thời kỳ Xô Viết, ngựa truyền thống của người Slovak được lai tạo với các giống ngoại ngoại nhập khẩu có kích thước lớn hơn nhưng yếu hơn, bao gồm cả các chủng ngựa Don và Thoroughbred, để tạo ra một giống mới, Novokirgiz hoặc còn gọi là New Kirgiz - Ngựa Kirgiz mới. Số lượng ngựa thuộc giống bản địa truyền thống đã giảm đáng kể, nhưng kể từ đó đã cho thấy một số phục hồi. Số lượng cá thể của giống ngựa này được báo cáo lần cuối với DAD-IS vào năm 2002, khi tổng số là 78 300 con. Năm 2007, tình trạng bảo tồn của nó được FAO ghi nhận là "không có nguy cơ".
Một hiệp hội bảo vệ Ngựa Kyrgyz mang tên Fondation Kyrgyz Ate đã được thành lập ở Bishkek vào đầu thế kỷ XXI. Một tiêu chuẩn giống đã được soạn thảo, một phần dựa trên mô tả được tìm thấy trong tài liệu lưu trữ ở Saint Petersburg và được Bộ nông nghiệp quốc gia phê duyệt.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ngựa Kyrgyz**, còn được gọi với cái tên khác là **Ngựa Kirgiz** là một giống ngựa truyền thống của Kyrgyzstan. Người dân Kyrgyzstan thường đề cập đến giống ngựa này, liên kết chúng với quá
nhỏ|phải|Một kỵ mã [[Mông Cổ với kỹ thuật truyền thống]] **Môn cưỡi ngựa** (_Equestrianism_) hoặc đơn giản là **cưỡi ngựa** (_Horse riding_) hay còn gọi là **mã thuật** hay "thừa mã" là một môn thể
Lịch sử thời kỳ đầu của Siberia mang ảnh hưởng rất lớn bởi nền văn minh Pazyryk mang tính du mục của người Scythia ở bờ tây của dãy núi Ural và người Hung Nô
nhỏ|phải|Ngựa có cánh Tulpar trên Quốc huy Mông Cổ **Tulpar** (tiếng Kazakh: _Тұлпар_, tiếng Bashkir: _Толпар_, tiếng Tatar: _Тулпар_, tiếng Kyrgyz: _Тулпар_, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Tulpar_, tiếng Duy Ngô Nhĩ: تۇلپار) là một con
**Kyrgyzstan** (phiên âm tiếng Việt_: "Cư-rơ-gư-xtan"_, tiếng Kyrgyz: Кыргызстан; tiếng Nga: Киргизия, tuỳ từng trường hợp còn được chuyển tự thành Kirgizia hay Kirghizia, đọc như _"Ki-rơ-ghi-zi-a"_) (đánh vần theo IPA: ), tên chính thức
**Bishkek** (phiên âm: **Bi-sơ-kếch**; tiếng Nga và tiếng Kyrgyz: Бишкек) là thủ đô và là thành phố lớn nhất của Kyrgyzstan. Bishkek cũng là trung tâm hành chính của tỉnh Chuy, một tỉnh bao quanh
**Tân Cương** (; ; bính âm bưu chính: **Sinkiang**), tên chính thức là **Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương**, là một khu vực tự trị tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm
nhỏ|phải|Một con đại bàng vàng đã được thuần hóa ở vùng Trung Á nhỏ|phải|Đại bàng vàng, con vật biểu tượng của vùng Trung Á **Đi săn với đại bàng** là những cuộc đi săn truyền
**Vùng Naryn** (, _Narın oblusu/Naryn oblusu_, نارىن وبلاستى) là vùng lớn nhất của Kyrgyzstan. Nằm ở phía đông của Kyrgyzstan và phía bắc giáp với Vùng Chuy, phía đông bắc giáp với Vùng Issyk Kul,
**Người Kazakh** (cũng viết là **người Kazak** hay **Qazaq**; tiếng Kazakh: қазақтар []; tiếng Nga: казахи; ) là một tộc người Turk ở các khu vực phía Bắc của Trung Á. Họ là dân tộc
nhỏ|Một người đàn ông [[Người Kyrgyz|Kyrgyz đội malahai, tranh đầu thế kỷ 19.]] **Malahai** ( hay , , chuyển tự: _malaqai_) là một loại mũ đội đầu trong lịch sử có nguồn gốc từ Kazakhstan,
nhỏ|phải|Giáp trụ của chiến binh Mông Cổ thumb|Cung thủ kỵ binh Mông Cổ. Ảnh trong tác phẩm [[Jami' al-tawarikh của Rashid-al-Din Hamadani.]] **Tổ chức và chiến thuật quân sự của quân đội Đế quốc Mông
**Mông Cổ** là một quốc gia nội lục nằm tại nút giao giữa ba khu vực Trung, Bắc và Đông của châu Á. Lãnh thổ Mông Cổ gần tương ứng với vùng Ngoại Mông trong
**Người Saka** (tiếng Ba Tư cổ: ; Kharoṣṭhī: ; tiếng Ai Cập cổ: , ; , tiếng Hán thượng cổ , mod. , ), **Shaka** (tiếng Phạn (Brāhmī): , 12x12px 12x12px, ; tiếng Phạn (Devanāgarī):
**Thành Cát Tư Hãn** (; tên thật: **Temüjin**; phiên âm Hán-Việt: **Thiết Mộc Chân**; tháng 8 năm 1227) là người sáng lập và khả hãn đầu tiên của Đế quốc Mông Cổ. Sau khi dành
**Kumis** (cũng được viết là **kumiss**, **koumiss**, **kumys**, , _kymyz_) là một sản phẩm sữa lên men thường được làm từ sữa ngựa. Thức uống này phổ biến với những người sinh sống tại các
**Hóa tệ học** hoặc **cổ tệ học** () là ngành nghiên cứu hoặc là hoạt động sưu tập tiền tệ, bao gồm tiền xu, token, tiền giấy và các vật thể liên quan. Hóa tệ
**Da Luật Lưu Ca** (chữ Hán: 耶律刘哥, ? – ?), tự **Minh Ẩn**, tông thất, tướng lãnh nhà Liêu. ## Xuất thân Lưu Ca là con trưởng của Da Luật Dần Để Thạch – em
**Người Khắc Liệt** (cũng gọi là _Kerait, Kereit, Khereid_; ) là một trong năm bộ tộc chiếm ưu thế trong liên minh bộ lạc Mông Cổ thống trị ở vùng Altai-Sayan trong giai đoạn thế
**Người Hồi** () là một dân tộc thiểu số tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Họ là một trong 56 dân tộc được nhà cầm quyền chính thức công nhận. Hầu hết những người
**Liên Xô** hay **Liên bang Xô viết**, tên chính thức là **Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết**, là một cựu quốc gia nằm ở phía bắc lục địa Á-Âu, tồn tại
**Truật Xích** (; – ) là một hoàng tử của Đế quốc Mông Cổ. Tuy cuộc đời gắn liền với những tranh cãi và đồn thổi xung quanh hoàn cảnh sinh đẻ và thân thế
**Người Duy Ngô Nhĩ** hay **Người Uyghur** (tiếng Uyghur: ئۇيغۇرلار (chữ Ả Rập), уйғурлар (chữ Kirin), tiếng Trung ) là một sắc tộc người Turk sống chủ yếu ở khu tự trị Tân Cương, Trung
**Các cuộc xâm lược của Mông Cổ** đã được tiến hành trong suốt thế kỷ 13, kết quả là tạo ra một Đế quốc Mông Cổ vô cùng rộng lớn bao phủ phần lớn châu
**Đoàn Hòa bình** (hay **Tổ chức Hòa bình**, _Peace Corps_) là một chương trình tình nguyện do chính phủ Hoa Kỳ điều hành. Sứ mệnh được nêu rõ của Đoàn Hòa bình gồm có cung