✨Gia Luật Lưu Ca (nhà Liêu)

Gia Luật Lưu Ca (nhà Liêu)

Da Luật Lưu Ca (chữ Hán: 耶律刘哥, ? – ?), tự Minh Ẩn, tông thất, tướng lãnh nhà Liêu.

Xuất thân

Lưu Ca là con trưởng của Da Luật Dần Để Thạch – em tư của Liêu Thái Tổ Da Luật A Bảo Cơ, là một trong những chủ mưu của "chư đệ chi loạn". Ngay sau khi Liêu Thái Tổ băng, Thuật Luật thái hậu giết chết Dần Để Thạch để thu tóm quyền lực.

Lưu Ca từ nhỏ có tính kiêu ngạo, tàn nhẫn, quen thói lăng nhục, hiếp đáp người ta, càng lớn càng dữ tợn, giảo quyệt. Liêu Thái Tông Da Luật Đức Quang ghét lắm, sai giữ biên thùy, dần được thăng làm Đại tường ổn ở biên giới tây nam.

Sự nghiệp

Phù tá Thế Tông

Năm Hội đồng thứ 10 (947), Liêu Thái Tông đánh bại Hậu Tấn, trên đường về thì bệnh mất, Da Luật Nguyễn lên ngôi ở trong quân, tức là Liêu Thế Tông. Trước đó, Da Luật An Đoan (em năm của Liêu Thái Tổ) có bệnh nên rời khỏi đại quân, ở gần nhà của Lưu Ca; đến nay An Đoan không theo, nhưng bị Lưu Ca thuyết phục, bèn đem quân bản bộ giúp Thế Tông.

Bấy giờ Thuật Luật thái hậu mệnh cho Hoàng thái đệ Da Luật Lý Hồ đem quân nam hạ, gặp Lưu Ca, An Đoan ở Thái Đức Tuyền. Đôi bên giao chiến, An Đoan ngã ngựa, vương tử Da Luật Thiên Đức (con trai thứ ba của Liêu Thái Tông) xông đến, khoa thương muốn đâm. Lưu Ca che cho An Đoan, kéo cung bắn Thiên Đức, tên xuyên qua áo giáp nhưng chưa vào thịt. An Đoan tìm được ngựa, quay lại chiến đấu, đánh cho quân của Lý Hồ đại bại. Sau đó, Lưu Ca với An Đoan triều kiến Thế Tông ở hành tại.

Sau khi Thế Tông và Thuật Luật thái hậu đạt được hòa nghị, thái hậu hỏi bọn Lưu Ca rằng: "Mày oán gì mà làm phản?" Riêng Lưu Ca đáp rằng: "Cha thần vô tội, thái hậu giết đi, nên mới oán hận." Việc xong, nhờ công được làm Dịch ẩn.

Mưu phản không thành

Năm Thiên Lộc thứ 2 (948), Lưu Ca cùng em trai Bồn Đô, Da Luật Thiên Đức, thị vệ Tiêu Hàn (em rể Thế Tông, con Tiêu Địch Lỗ) mưu phản. Da Luật Thạch Lạt cáo giác, bọn Lưu Ca chối phắt. Sau đó Lưu Ca mời Thế Tông đánh bạc, muốn thừa cơ dâng rượu để ra tay, nhưng bị hoàng đế phát giác, nên không thể thi hành, chịu cầm tù. Ngày nọ, Thế Tông triệu Lưu Ca, bắt ông cùm cổ để đánh bạc. Thế Tông hỏi: "Mày thật sự làm phản à?" Lưu Ca thề rằng: "Thần nếu có lòng làm phản, ắt sinh nhọt trên đỉnh đầu mà chết!" Thế Tông bèn xá tội. Da Luật Ốc Chất cố tranh cãi, cho rằng tội ấy không thể tha. Thế Tông mệnh cho Da Luật Ốc Chất xét án, khiến Lưu Ca phải nhận tội. Có chiếu miễn chết, lưu đày Ô Cổ bộ. Lưu Ca quả nhiên sinh nhọt trên đầu mà chết ở đấy.

Gia đình

  • Em trai là Bồn Đô (? – 951), tính tàn nhẫn, có sức mạnh, da có vảy như rắn. Năm Thiên Lộc đầu tiên (947), nhờ là tộc thuộc nên được nhận chức Bì thất tường ổn. Năm thứ 2 (948), cùng Lưu Ca mưu phản, được miễn chết, đi sứ nước Hiệt Kiết Tư (Kyrgyz). Sau khi trở về, tham dự vào cuộc nổi loạn của Da Luật Sát Cát (con trai của An Đoan), bị lăng trì mà chết.
  • Em trai khác mẹ là Hóa Cát Lý, Hề Kiển (? – 954). Năm Ứng Lịch đầu tiên (951), Hóa Cát Lý, Hề Kiển không có quan chức, nhưng nhờ là tộc thuộc, nên được đãi ngộ ưu ái. Năm thứ 3 (953), có người tố cáo Hóa Cát Lý, Hề Kiển tham dự âm mưu nổi loạn của Da Luật Uyển (con trai của Da Luật Lý Hồ), hai người bị giam, không nhận tội. Được tha. Mùa xuân năm thứ 4 (954), mưu phản, nên bị làm tội.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Da Luật Lưu Ca** (chữ Hán: 耶律刘哥, ? – ?), tự **Minh Ẩn**, tông thất, tướng lãnh nhà Liêu. ## Xuất thân Lưu Ca là con trưởng của Da Luật Dần Để Thạch – em
**Gia Luật Lưu Ca** (chữ Hán: 耶律留哥, 1165 – 1220) hay **Lưu Cách** (琉格) , người dân tộc Khiết Đan, là thủ lĩnh nổi dậy phản kháng cuối đời Kim, nhà sáng lập nước Đông
**Nhà Liêu** hay **Liêu triều** ( 907/916-1125), còn gọi là nước **Khiết Đan** (契丹國, đại tự Khiết Đan: Tập tin:契丹國.png) là một triều đại phong kiến do người Khiết Đan kiến lập trong lịch sử
**Hàn Đức Nhượng** (chữ Hán: 韩德让, 941 – 1011), người dân tộc Hán, nguyên quán Ngọc Điền, Kế Châu , tể tướng nhà Liêu, về cuối đời được ban tên họ là **Gia Luật Long
**Gia Luật Bội** (, 899 – 7 tháng 1 năm 937), cũng được biết đến với tên **Gia Luật Đột Dục** (耶律突欲) hay **Gia Luật Đồ Dục** (耶律圖欲), hiệu **Nhân Hoàng vương** (人皇王), và sau
**Gia Luật Nhân Tiên** (chữ Hán: 耶律仁先, 1013 – 1072), tên tự là **Cửu Lân** (乣邻), tiểu tự là Tra Lạt (查剌), là danh thần và vị tướng nổi tiếng đời nhà Liêu. Ông từng
**Gia Luật Tà Chẩn** hay **Gia Luật Sắc Trân** (chữ Hán: 耶律斜轸 hay 耶律色珍, ? – 999) là người dân tộc Khiết Đan, tông thất, tướng lãnh nhà Liêu trong lịch sử Trung Quốc. Ông
**Gia Luật Sa** (耶律沙, ?-988), tự **An Ẩn** (安隱), là một quân nhân, chính trị gia của triều Liêu. ## Thân thế Gia Luật Sa là hậu duệ của Diêu Liễn thị, đến những năm
**Liêu sử** là một bộ sách lịch sử trong 24 bộ sách sử của Trung Quốc (Nhị thập tứ sử), tổng cộng có 116 quyển kể lại các sự kiện lịch sử từ khi ra
**Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước** (tiếng Anh: _State Records and Archives Department of Vietnam_) là cơ quan trực thuộc Bộ Nội vụ, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ
**Gia Luật Lý Hồ** (耶律李胡, 911 – 960), nhất danh **Hồng Cổ** (洪古), tự **Hề Ẩn** (奚隱), là một thân vương của triều Liêu. Ông là hoàng tử thứ ba của hoàng đế khai quốc
**Liêu Thái Tông** (25 tháng 11, 902 – 18 tháng 5, 947), tên thật là **Nghiêu Cốt**, tên tiếng Hán **Gia Luật Đức Quang** (耶律德光), tên tự **Đức Cẩn**, là vị hoàng đế thứ hai
**Liêu Thánh Tông** (chữ Hán: 遼聖宗; 972 - 1031), tên thật theo Hán danh là **Long Tự** (隆绪) và tên Khiết Đan là **Văn Thù Nô** (文殊奴), là vị Hoàng đế thứ sáu thuộc dòng
**Liêu Cảnh Tông** (chữ Hán: 辽景宗; bính âm: Liao Jǐngzōng; 1 tháng 9 năm 948 - 13 tháng 10 năm 982), là vị hoàng đế thứ năm của nhà Liêu, cai trị từ năm 969
**Đông Liêu** (; 1213-1269) là chính quyền quân chủ do người Khiết Đan thành lập ở Đông Bắc Trung Quốc ngày nay vào thời Kim Tuyên Tông. ## Kiến quốc Năm 1212, tông thất nhà
**Hậu Liêu** () là chính quyền ở phía Đông Liêu không chịu quy phục quý tộc Mông Cổ và lập nên chính quyền riêng. Năm 1215, Gia Luật Lưu Ca công chiếm Đông Kinh, bộ
**Liêu Thế Tông** (chữ Hán: 遼世宗; 25 tháng 12, 918-4 tháng 9, 951 (Âm lịch), 29 tháng 1, 919-7 tháng 10, 951), tên thật là **Gia Luật Nguyễn**, tự **Ngột Dục**, là vị hoàng đế
**Liêu Thái Tổ** () (872-926), tên là **Gia Luật A Bảo Cơ** (**_Yelü Abaoji_**, 耶律阿保機), phiên âm tiếng Mongol: _Ambagyan_, Hán danh là **Gia Luật Ức** (耶律亿), nhũ danh **Xuyết Lý Chích** (啜里只), là vị
**Nhà Kim** (, tiếng Nữ Chân: Tập tin:Amba-an Ancu-un.svg 1115-1234) là một triều đại do người Nữ Chân gây dựng trong lịch sử Trung Quốc. Người Nữ Chân nguyên là phiên thuộc của triều Liêu,
Khoản **giảm giá** là số tiền được trả bằng cách giảm, trả lại hoặc hoàn trả cho những gì đã được thanh toán hoặc đóng góp. Đó là một loại khuyến mại mà các nhà
**Lưu Mẫn** (chữ Hán: 刘敏, 1201 – 1259), tên tự là **Đức Nhu**, tiểu tự là **Hữu Công**, người làng Thanh Lỗ, huyện Tuyên Đức , quan viên Đế quốc Mông Cổ. Ông xuất thân
**Lưu Tư** (chữ Hán: 刘孜, ? – 1468), tự **Hiển Tư**, người Vạn An, Giang Tây, quan viên nhà Minh. ## Tiểu sử Năm Chánh Thống thứ 10 (1445) thời Minh Anh Tông, Tư đỗ
**Tiêu Xước** (萧綽, 953–1009), hay **Tiêu Yến Yến** (萧燕燕), là một hoàng hậu, hoàng thái hậu và chính trị gia triều Liêu. Bà là hoàng hậu của Liêu Cảnh Tông, và sau khi Cảnh Tông
**Chế định trách nhiệm dân sự** trong Luật Hồng Đức là tổng thể các quy định của Luật Hồng Đức (Hay còn được gọi là Quốc Triều Hình Luật) quy định các vấn đề liên
**Rò rỉ dữ liệu** hay **vi phạm dữ liệu**, **lộ dữ liệu** là "việc tiết lộ, công khai hoặc làm mất thông tin cá nhân một cách trái phép". Kẻ tấn công có nhiều động
**Thư viện Quốc gia Pháp** (_Bibliothèque nationale de France_) là thư viện quan trọng nhất, đồng thời là cơ quan giữ chức năng lưu chiểu xuất bản phẩm của Pháp. Với vai trò thư viện
**Nhà Hán** là hoàng triều thứ hai trong lịch sử Trung Quốc, do thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân Lưu Bang thành lập và được cai trị bởi gia tộc họ Lưu. Tiếp nối nhà
**Nhà Đường** là một hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 618 đến năm 907. Thành lập bởi gia tộc họ Lý, nhà Đường là triều đại kế tục nhà Tùy (581–618) và là
phải|Lãnh thổ Việt Nam thời nhà Lê sơ ([[1428-1527).]] **Nhà Lê sơ** (chữ Nôm: 茹黎初 chữ Hán: 黎初朝, Hán Việt: _Lê sơ triều_) là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê.
**Nhà Tấn** (, ; 266–420 theo dương lịch), là một trong Lục triều trong lịch sử, sau thời Tam Quốc và trước thời Nam Bắc triều ở Trung Quốc. Triều đại này do Tư Mã
**Nhà Lý** (chữ Nôm: 茹李, chữ Hán: 李朝, Hán Việt: _Lý triều_), đôi khi gọi là nhà **Hậu Lý** (để phân biệt với triều đại Tiền Lý do Lý Bí thành lập) là một triều
**Nhà Minh**, quốc hiệu chính thức là **Đại Minh**, là triều đại cai trị Trung Quốc từ năm 1368 đến năm 1644 sau sự sụp đổ của nhà Nguyên do người Mông Cổ lãnh đạo.
**Pháp luật** là một tập hợp các quy tắc được tạo ra và có thể thi hành bởi các cơ sở xã hội hoặc chính phủ để điều chỉnh hành vi, với định nghĩa chính
**Nhà Tống** là hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 960 đến năm 1279. Triều đại này được sáng lập bởi Tống Thái Tổ sau khi ông soán ngôi Hoàng đế Hậu Chu rồi
[[Hồ Saint Mary là hồ lớn thứ hai trong vườn quốc gia, sau Hồ McDonald.]] **Vườn quốc gia Glacier** nằm ở phía Bắc tiểu bang Montana, có biên giới phía Nam với các tỉnh Alberta
**Tây Ban Nha thời Franco** () hoặc **Chế độ độc tài Francisco Franco** (), chính thức được gọi là **Quốc gia Tây Ban Nha** (), là thời kỳ lịch sử Tây Ban Nha từ năm
**Luật an ninh quốc gia Hồng Kông** (), chính thức là **Luật của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa về Bảo vệ An ninh Quốc gia tại Đặc khu Hành chính Hồng Kông** (), hay
**Nhà Tần** (221 TCN - 206 TCN) là triều đại kế tục nhà Chu và trước nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. Nhà Tần được đặt tên theo nước Tần - nước đã chiến
**Nhà Lưu Tống** (; 420-479) là triều đại đầu tiên trong số bốn **Nam triều** ở Trung Quốc, tiếp theo sau nó là nhà Nam Tề. ## Quốc hiệu Triều đại này do Lưu Dụ
nhỏ|phải|Một người vô gia cư và say xỉn ở [[Việt Nam]] nhỏ|Một người đàn ông vô gia cư ở [[Paris.]] **Vô gia cư** là một trạng thái phản ánh điều kiện và tính chất xã
**Đánh giá môi trường** là đánh giá các hậu quả môi trường (tích cực lẫn tiêu cực) của một kế hoạch, chính sách, chương trình, hoặc các dự án thực tế trước khi quyết định
## Lịch sử Tây Hán ### Cao Đế khai quốc Ba tháng đầu tiên sau cái chết của Tần Thủy Hoàng tại Sa Khâu, các cuộc nổi dậy của nông dân, tù nhân, binh sĩ
**Đế quốc Tây Ban Nha** () là một trong những đế quốc lớn nhất thế giới và là một trong những đế quốc toàn cầu đầu tiên trên thế giới. Đạt tới thời kỳ cực
phải|nhỏ|Huy hiệu của NSA **Cơ quan An ninh Quốc gia Hoa Kỳ**/**Cục An ninh Trung ương** (tiếng Anh: _National Security Agency_/C_entral Security Service_, viết tắt _NSA_/_CSS_) là cơ quan thu thập các tin tức tình
**Phổ** (tiếng Đức: Preußen; tiếng Latinh: _Borussia_, _Prutenia_; tiếng Anh: Prussia; tiếng Litva: _Prūsija_; tiếng Ba Lan: _Prusy_; tiếng Phổ cổ: _Prūsa_) là một quốc gia trong lịch sử cận đại phát sinh từ Brandenburg,
**Đông Ấn Tây Ban Nha** (; tiếng Filipino: _Silangang Indiyas ng Espanya_) là lãnh thổ Tây Ban Nha tại Châu Á-Thái Bình Dương từ 1565 đến 1899. Bao gồm Philippines, Quần đảo Mariana, the Quần
thế=Three running men carrying papers with the labels "Humbug News", "Fake News", and "Cheap Sensation".|nhỏ|275x275px| Các phóng viên với nhiều hình thức "tin giả" từ một minh họa năm 1894 của Frederick Burr Opper **Tin
**Luật An ninh mạng Trung Quốc** được ban hành để tăng cường an ninh mạng và an ninh quốc gia, bảo vệ chủ quyền không gian mạng (cyberspace sovereignty) và lợi ích công cộng (public
**João VI** hoặc **John VI** (tiếng Bồ Đào Nha: **João VI**; – ), biệt danh là "the Clement", là vua của Vương quốc Liên hiệp Bồ Đào Nha, Brasil và Algarve từ năm 1816 đến năm
nhỏ|Pháp gia **Pháp gia** là một trường phái tư tưởng có mục đích tiếp cận tới cách phân tích các vấn đề pháp luật đặc trưng ở lý lẽ lý thuyết nhắm vào việc đưa