Vùng Naryn (, Narın oblusu/Naryn oblusu, نارىن وبلاستى) là vùng lớn nhất của Kyrgyzstan. Nằm ở phía đông của Kyrgyzstan và phía bắc giáp với Vùng Chuy, phía đông bắc giáp với Vùng Issyk Kul, phía đông nam giáp với Khu tự trị Tân Cương của Trung Quốc, phía tây nam giáp với Vùng Osh và phía tây giáp với vùng Jalal-Abad. Thủ phủ của vùng là ở Naryn.
Vùng được thành lập vào ngày 21 tháng 11 năm 1939. Ngày 20 tháng 12 năm 1962 vùng được giải thể nhưng vào ngày 11 tháng 12 năm 1970 vùng lại được thành lập trở lại. Vào ngày 5 tháng 10 năm 1988 được hợp nhất với một số vùng của Vùng Issyk Kul và cuối cùng vào ngày 14 tháng 12 năm 1990 vùng được đặt tên hiện tại đó là: Vùng Naryn.
Dân số của vùng Naryn đa phần là 99% người Kyrgyz. Nền kinh tế bị chi phối bởi chăn gia súc (cừu, ngựa, yaks), với len và thịt là sản phẩm chính. Việc khai thác các khoáng chất khác nhau được phát triển trong thời kỳ Xô viết phần lớn bị bỏ rơi vì không kinh tế. Ngày nay, khu vực được coi là khu vực nghèo nhất trong cả nước, nhưng cũng thường là Kyrgyz. Nơi đây tự hào có những ngọn núi đẹp, đồng cỏ Anpơ và hồ Son-Kul trong những tháng mùa hè thu hút được những đàn cừu và ngựa lớn cùng đàn bò.
Dân số
Theo thống kê năm 2009, Vùng Naryn bao gồm 1 thành phố (Naryn), 2 thị trấn và 134 thôn làng với dân số được thống kê từ số liệu năm 2009 là 245,3 nghìn người (theo số liệu thực tế) hay 257.8 nghìn người (dân số theo pháp luật).
Dân tộc
Theo tổng điều tra dân số năm 2009, thành phần dân tộc của Vùng Raryn bao gồm
- Số dân thất nghiệp: 6,922 (2008)
- Xuất khẩu: 0.9 triệu Đôla Mỹ (2008)
- Nhập khẩu: 4.0 triệu Đôla Mỹ (2008)
Phân cấp hành chính
Vùng Naryn bao gồm 1 thành phố, 2 thị trấn và 5 huyện trực thuộcː thumb|Chăn ngựa gần Son-Kul
thumb|Vùng nông thôn thuộc vùng Naryn
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vùng Naryn** (, _Narın oblusu/Naryn oblusu_, نارىن وبلاستى) là vùng lớn nhất của Kyrgyzstan. Nằm ở phía đông của Kyrgyzstan và phía bắc giáp với Vùng Chuy, phía đông bắc giáp với Vùng Issyk Kul,
**Vùng Chuy** (tiếng Kyrgyzstan: Чүй областы, ) là một vùng (_oblast_) của Kyrgyzstan. Vùng lỵ đóng ở thành phố Bishkek nhưng từ năm 2003 đến tháng 5 năm 2006 dời đến Tokmok. Vùng này giáp
**Naryn** (, _Narın_, نارىن) là trung tâm hành chính khu vực của Vùng Naryn ở trung tâm Kyrgyzstan, vùng Con Đường Tơ Lựa. Diện tích của nó là , và dân số của nó là
**Vùng Osh** (, _Oş oblusu/Osh oblusu_, وش وبلاستى;) là một vùng của Kyrgyzstan. Thủ phủ đóng ở thành phố cùng tên Osh. Vùng này giáp các vùng (theo chiều kim đồng hồ): vùng Jalal-Abad, vùng
trái|Issyk Kul **Vùng Issyk Kul** là một vùng (_oblast_) của Kyrgyzstan. Thủ phủ đóng ở thành phố Karakol. Vùng này giáp các vùng: tỉnh Almaty, Kazakhstan (bắc), Chuy (vùng) (tây), Naryn (tây nam), và Tân
**Vùng Jalal-Abad**, cũng gọi là **Jalalabat** (tiếng Kyrgyzstan: **Жалалабат областы**), là một vùng (_oblast_) của Kyrgyzstan. Tỉnh lỵ đóng ở thành phố cùng tên Jalal-Abad. Tỉnh này giáp các tỉnh (từ phía bắc theo chiều
**Kyrgyzstan** (phiên âm tiếng Việt_: "Cư-rơ-gư-xtan"_, tiếng Kyrgyz: Кыргызстан; tiếng Nga: Киргизия, tuỳ từng trường hợp còn được chuyển tự thành Kirgizia hay Kirghizia, đọc như _"Ki-rơ-ghi-zi-a"_) (đánh vần theo IPA: ), tên chính thức
**Tân Cương** (; ; bính âm bưu chính: **Sinkiang**), tên chính thức là **Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương**, là một khu vực tự trị tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm
**Trung Á** là một vùng của châu Á không tiếp giáp với đại dương. Có nhiều định nghĩa về Trung Á, nhưng không có định nghĩa nào được chấp nhận rộng rãi. Các tính chất
**Syr Darya** (; ; ; , chuyển tự _Syrdarya_ hay _Sirdaryo_) là một sông ở Trung Á, đôi khi còn gọi là **Jaxartes** hay **Yaxartes** từ tên gọi theo tiếng Hy Lạp cổ đại ὁ
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô Viết Kirghizia** ( _Kyrgyz Sovettik Sotsialisttik Respublikasy_; _Kirgizskaya Sovetskaya Sotsialisticheskaya Respublika_), còn gọi là **CHXNCNXV Kirghiz**, **CHXNCNXV Kyrgyz**, **Kirghizia Xô viết** hay **Kirghizia**, là một trong những nước
phải|nhỏ|Cờ của [[Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Kirghizia|Kirghiz SSR hoặc Kirghizia từ năm 1952 để năm 1991.]] thế=|nhỏ|Cờ của Kyrgyzstan độc lập trong thời gian 1991-1992 sau khi độc lập khỏi [[Liên
thumb|Lãnh thổ Liên Xô sau [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Thế chiến II (xanh lá)|309x309px]] thumb|Điện thoại trả tiền có danh sách số điện thoại miễn phí **Kế hoạch đánh số điện thoại của Liên