✨Issyk-Kul (vùng)

Issyk-Kul (vùng)

trái|Issyk Kul Vùng Issyk Kul là một vùng (oblast) của Kyrgyzstan. Thủ phủ đóng ở thành phố Karakol. Vùng này giáp các vùng: tỉnh Almaty, Kazakhstan (bắc), Chuy (vùng) (tây), Naryn (tây nam), và Tân Cương, Trung Quốc (đông nam).

nhỏ|Hồ [[Ala-Kul trong dãy núi Terskey Alatau]] Một nhà thời Hồi giáo ở làng [[Tamchy, vùng Issyk Kul|nhỏ|trái]] Issyk Kul được chia thành 5 huyện::

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
trái|Issyk Kul **Vùng Issyk Kul** là một vùng (_oblast_) của Kyrgyzstan. Thủ phủ đóng ở thành phố Karakol. Vùng này giáp các vùng: tỉnh Almaty, Kazakhstan (bắc), Chuy (vùng) (tây), Naryn (tây nam), và Tân
**Issyk Kul** (tên khác gồm có:**Ysyk Köl**, **Issyk-Kol**: ; ) là một hồ lòng chảo nội lục ở vùng núi phía bắc dãy núi Thiên Sơn ở phía đông Kyrgyzstan. Nó là hồ có độ
**Vùng Naryn** (, _Narın oblusu/Naryn oblusu_, نارىن وبلاستى) là vùng lớn nhất của Kyrgyzstan. Nằm ở phía đông của Kyrgyzstan và phía bắc giáp với Vùng Chuy, phía đông bắc giáp với Vùng Issyk Kul,
**Vùng Chuy** (tiếng Kyrgyzstan: Чүй областы, ) là một vùng (_oblast_) của Kyrgyzstan. Vùng lỵ đóng ở thành phố Bishkek nhưng từ năm 2003 đến tháng 5 năm 2006 dời đến Tokmok. Vùng này giáp
**Sông Sở** (còn gọi là **sông Chuy** hay **sông Chui** hoặc **sông Chu**) (, , , tiếng Đông Can: Чў, _Çw_ (từ 楚 _chǔ / Sở_)) là một con sông tại miền bắc Kyrgyzstan và
**Kyrgyzstan** (phiên âm tiếng Việt_: "Cư-rơ-gư-xtan"_, tiếng Kyrgyz: Кыргызстан; tiếng Nga: Киргизия, tuỳ từng trường hợp còn được chuyển tự thành Kirgizia hay Kirghizia, đọc như _"Ki-rơ-ghi-zi-a"_) (đánh vần theo IPA: ), tên chính thức
**Tân Cương** (; ; bính âm bưu chính: **Sinkiang**), tên chính thức là **Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương**, là một khu vực tự trị tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm
nhỏ|Bờ biển miền trung Chile thumb|upright=1.35|Một con sóng đánh vào bờ biển tại [[Vịnh Santa Catalina]] **Biển** nói chung là một vùng nước mặn rộng lớn nối liền với các đại dương, hoặc là các
**Người Saka** (tiếng Ba Tư cổ: ; Kharoṣṭhī: ; tiếng Ai Cập cổ: , ; , tiếng Hán thượng cổ , mod. , ), **Shaka** (tiếng Phạn (Brāhmī): , 12x12px 12x12px, ; tiếng Phạn (Devanāgarī):
**Nikolay Mikhaylovich Przhevalsky** (tiếng Nga: Никола́й Миха́йлович Пржева́льский; 12/4/1939- 1/11/1888) là một nhà địa lý học người Nga Ông đã có những đóng góp đáng kể vào kho tri thức của châu Âu về địa
**Tiếng Kalmyk Sart** là một phương ngữ Oirat Trung Mông Cổ có nguy cơ tuyệt chủng và không được nghiên cứu đầy đủ, được nói bởi người Kalmyk Sart ở huyện Ak-Suu, vùng Issyk-Kul, Kyrgyzstan.
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô Viết Kirghizia** ( _Kyrgyz Sovettik Sotsialisttik Respublikasy_; _Kirgizskaya Sovetskaya Sotsialisticheskaya Respublika_), còn gọi là **CHXNCNXV Kirghiz**, **CHXNCNXV Kyrgyz**, **Kirghizia Xô viết** hay **Kirghizia**, là một trong những nước
**Jengish Chokusu** (, _Ceñiş çoqusu_, جەڭىش چوقۇسۇ ; , _Pik Pobedy_ ), với 7.439 mét (24.406 ft), là ngọn núi cao nhất trong hệ thống núi Thiên Sơn. Nó nằm ở biên giới với Kyrgyzstan, thuộc
phải|nhỏ|Cờ của [[Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Kirghizia|Kirghiz SSR hoặc Kirghizia từ năm 1952 để năm 1991.]] thế=|nhỏ|Cờ của Kyrgyzstan độc lập trong thời gian 1991-1992 sau khi độc lập khỏi [[Liên
**Địa lý châu Á** được coi là phức tạp và đa dạng nhất trong số các châu lục trên mặt đất. Châu Á được phân biệt với các châu khác không chỉ bởi có biển
thumb|Lãnh thổ Liên Xô sau [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Thế chiến II (xanh lá)|309x309px]] thumb|Điện thoại trả tiền có danh sách số điện thoại miễn phí **Kế hoạch đánh số điện thoại của Liên
**Moghulistan** (Mughalistan, Hãn quốc Moghul) (từ tiếng Ba Tư: مغولستان, Moqulestân / Moġūlistān), còn được gọi là **Đông Sát Hợp Đài Hãn quốc** (tiếng Trung Quốc: 东 察合台 汗国; bính âm: Dōng Cháhétái Hànguó) là
Trại của người Hung. **Người Hung** là một nhóm người dân du cư hay bán du cư trên lưng ngựa trong một liên minh lỏng lẻo ở khu vực Trung Á, có lẽ ban đầu
**Artabanus I của Parthia ** là vua của đế chế Parthia từ năm 128 TCN tới năm 124 TCN. Ông đã thừa kế từ người cháu của mình Phraates II và cũng giống như người
phải|nhỏ| [[Hồ Titicaca ]] **Hồ đơn tầng (hồ monomictic)** là **hồ** không phân tầng có hiện tượng trộn các thành phần từ trên xuống dưới trong một thời gian trộn mỗi năm. Hồ đơn tầng
nhỏ|Triplophysa dalaica nhỏ|Triplophysa stolickai nhỏ|Triplophysa ferganaensis **Triplophysa** là một chi thuộc họ Nemacheilidae, các loài thuộc chi này chủ yếu được tìm thấy ở trong và quanh cao nguyên Tây Tạng của Trung Quốc. Hiện
Trong Chương trình Loài người và dự trữ sinh quyển của UNESCO, đến tháng 6 năm 2010 đã có 113 khu dự trữ sinh quyển tại châu Á và Thái Bình Dương được công nhận
**Hồ Sevan** (, _Sevana lič̣_) là hồ nước lớn nhất Armenia và cả vùng Kavkaz, đồng thời là một trong những hồ nước ngọt kiểu Anpơ (nằm ở độ cao lớn) lớn nhất lục địa
nhỏ|phải|Những [[chiến binh người Hung]] **Nguồn gốc người Hung** (_Origin of the Huns_) và mối quan hệ của tộc người Hung này với những giống dân khác được nhắc đến trong các nguồn sử liệu
thumb|Trong huyền thoại Midas theo [[Nathaniel Hawthorne, con gái Midas biến thành một bức tượng vàng khi ông chạm vào con gái mình. (tranh của Walter Crane được ấn bản vào năm 1893)]] **Midas** (tiếng
**Hồ Turkana** (, trước đây được gọi là **hồ Rudolf**) là một hồ nước nằm trong Thung lũng Tách giãn Lớn ở miền bắc Kenya với xa hơn về phía bắc của hồ vượt ra
**_Euxoa mustelina_** là một loài bướm đêm thuộc họ Noctuidae. Nó được tìm thấy ở Thổ Nhĩ Kỳ, Iran, Armenia, Turkmenia, vùng Issyk-Kul, Ili, Saisan, dãy núi Altai và miền tây Xibia. Nó cũng được
**Ngoại Tây Bắc** () dùng để chỉ khu vực mà đế quốc Nga có được từ nhà Thanh thông qua các điều ước bất bình đẳng như "điều ước Bắc Kinh", "điều ước biên giới
**Khan Tengri** (, حان تأڭئرئ, _Xan Täñiri_; , حان-تەڭىرى, _Xan-Teñiri_; , Хантәңри, _Xantengri_; , Xiao'erjing: هًا تٍْ قْ لِ فعْ) là một núi của dãy núi Thiên Sơn. Nằm trên đường biên giới Trung Quốc;
thumb|cấu trúc địa chất chính quanh hồ Issyk Kul với vùng của đất vỡ từ trận động đất năm 1911 thể hiện bằng màu vàng Trận động đất Kebin năm 1911 trận động đất Chon-Kemin,
**Ngựa Novokirghiz** là một giống ngựa được phát triển vào những năm 1930 ở Kirghizia (Kyrgyzstan). Nó được phát triển bằng cách lai tạo con Old Kirghiz với giống ngựa Thoroughbred, Russian Don và Anglo-Don.