✨Hồ Turkana

Hồ Turkana

Hồ Turkana (, trước đây được gọi là hồ Rudolf) là một hồ nước nằm trong Thung lũng Tách giãn Lớn ở miền bắc Kenya với xa hơn về phía bắc của hồ vượt ra ngoài biên giới với Ethiopia. Đây là hồ sa mạc vĩnh cửu lớn nhất thế giới, đồng thời cũng là hồ kiềm lớn nhất thế giới. Theo thể tích thì đây là hồ muối lớn thứ tư thế giới sau Biển Caspi, Issyk-Kul và Hồ Van (vượt qua cả Biển Nam Aral đang thu hẹp lại). Và xét về diện tích trong tất cả các hồ thì nó là hồ lớn thứ 24 thế giới.

Hồ Turkana đang bị đe dọa bởi Đập thủy điện Gilgel Gibe III ở Ethiopia trên dòng sông Omo là nguồn cung cấp phần lớn lượng nước cho hồ. Nước trong hồ có thể uống được nhưng không không mấy ngon. Tuy nhiên, nó lại là nơi hỗ trợ môi trường sống cho rất nhiều loài động vật hoang dã. Khí hậu tại đây rất nóng và khô. Đá xung quanh hồ chủ yếu là đá núi lửa. Đảo Trung nằm trong hồ là một miệng núi lửa vẫn đang còn hoạt động tỏa ra những luồng hơi nước. Bờ phía đông và phía nam của hồ là những bờ đá và thác nước trong khi phía tây và bắc có địa hình thấp hơn là những cồn cát, mũi đất và đất thấp.

Gió trên bờ và trong hồ có thể thổi cực mạnh vì nước trong hồ ấm hơn và nguội dần về phía bờ. Ba con sông chảy vào hồ là Sông Omo, Turkwel, Kerio nhưng lại không có dòng thoát nước. Chính vì vậy, mất nước duy nhất là từ hiện tượng bay hơi. Hồ Turkana có khối lượng và kích thước thay đổi. Độ cao của nó đã giảm 10 mét từ năm 1975 đến 1993.

Do nhiệt độ, khô cằn và khó tiếp cận về mặt địa lý mà hồ vẫn giữ được sự hoang dã vốn có của nó. Tại khu vực đất thấp là loài Cá sấu sông Nin, trong khi các bờ đá là môi trường sống của Bọ cạp và Rắn.

Các Vườn quốc gia Hồ Turkana hiện là một Di sản thế giới của UNESCO. Vườn quốc gia Sibiloi nằm trên bờ đông còn Vườn quốc gia Đảo Trung và Đảo Nam nằm trong hồ. Một lượng lớn hóa thạch vượn người đã được phát hiện ở khu vực xung quanh hồ Turkana.

Tên

Hồ được đặt tên là Rudolf, theo tên của Thái tử Áo Rudolf bởi Bá tước Sámuel Teleki và chỉ huy thứ hai dưới trướng ông là Trung úy Ludwig von Höhnel vào ngày 06 tháng 3 năm 1888. Họ là những người châu Âu đầu tiên được ghi nhận là đã ghé thăm hồ sau một chuyến đi kéo dài khắp Đông Phi. Các dân tộc sống quanh hồ là Turkana, Rendille, Gabbra, Daasanach, Hamar Koke, Karo, Nyagatom, Mursi, Surma, và Molo.

J. W. Gregory báo cáo trên Tạp chí Địa lý ("The Geographical Journal") năm 1894 rằng, nó được gọi là "Basso Narok" có nghĩa là "Hồ Đen" trong tiếng Samburu. Tương tự như vậy, hồ Chew Bahir gần đó là "Basso Naibor" trong Samburu nghĩa là "Hồ Trắng". Người Samburu là một trong những bộ lạc thống trị ở vùng hồ Turkana cho đến khi các nhà thám hiểm đến. Hình thức bản địa của cụm từ này là gì, có nghĩa là gì và trong ngôn ngữ nào cho đến nay vẫn không được xác định rõ ràng. Hồ có tên châu Âu trong thời kỳ thuộc địa Đông Phi thuộc Anh. Sau khi Kenya độc lập, tổng thống Mzee Jomo Kenyatta đã đổi tên nó vào năm 1975 thành Turkana, theo tên của bộ lạc chiếm ưu thế ở đó.

Vào một thời điểm không được xác định rõ, hồ có tên thay thế là Biển Ngọc dựa theo màu ngọc lam của nó nhìn thấy từ xa. Màu sắc đến từ tảo nổi lên bề mặt hồ trong thời tiết ổn định. Đây có thể cũng là một cái tên châu Âu. Người Turkana gọi hồ là Anam Ka'alakol, có nghĩa là "biển của nhiều loài cá". Chính từ cái tên này mà Kalokol, một thị trấn bên bờ phía tây của hồ Turkana, phía đông của Lodwar đặt tên theo. Tên Turkana bản địa trước đây cho Hồ Turkana là Anam a Cheper. Khu vực này vẫn còn ít du khách do cách Nairobi hai ngày lái xe. Khu vực này chủ yếu là đất sét và có tính kiềm hơn nước biển.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Các Vườn quốc gia hồ Turkana** là một nhóm ba vườn quốc gia ở Kenya. Chúng được đưa vào danh mục di sản thế giới UNESCO năm 1997 và được mở rộng vào năm 2001.
**Hồ Turkana** (, trước đây được gọi là **hồ Rudolf**) là một hồ nước nằm trong Thung lũng Tách giãn Lớn ở miền bắc Kenya với xa hơn về phía bắc của hồ vượt ra
phải|Các Hồ lớn châu Phi và bờ biển Đông Phi nhìn từ không gian. [[Ấn Độ Dương ở bên phải.]] thumb|Hệ thống Hồ Lớn châu Phi (màu xanh dương). **Hồ Lớn châu Phi** hay **Đại
phải|nhỏ|300x300px|Hồ miệng núi lửa Bishoftu
Các **hồ** trên lãnh thổ Ethiopia có vị trí liên quan chặt chẽ với địa hình, được chia làm ba vùng địa lý chính: cao nguyên, thung lũng
phải|nhỏ| [[Hồ Titicaca ]] **Hồ đơn tầng (hồ monomictic)** là **hồ** không phân tầng có hiện tượng trộn các thành phần từ trên xuống dưới trong một thời gian trộn mỗi năm. Hồ đơn tầng
**Hồ Logipi** là một hồ nước mặn, kiềm ở cuối phía bắc thung lũng Suguta khô cằn, trong Thung lũng Tách giãn Lớn, Kenya. Nó ngăn cách với hồ Turkana bởi Barrier, một nhóm núi
**Đảo Trung** hay còn được gọi là _Đảo Cá Sấu_ là một hòn đảo núi lửa nằm giữa hồ Turkana, Kenya. Hòn đảo cũng chính là một vườn quốc gia của Kenya, được quản lý
**Vườn quốc gia Sibiloi** nằm trên bờ phía đông bắc hồ Turkana ở miền bắc Kenya. Được thành lập vào năm 1973 bởi chính phủ Kenya, vườn quốc gia này có diện tích 1.570 km² là
**Bayad** بياض, **_Bagrus bajad_**, là một loài cá da trơn trong họ Bagridae. ## Phân bố Loài cá da trơn này có trong lưu vực sông Nin, hồ Chad, sông Niger, sông Senegal, hồ Mobutu
thumb|_Heterotis niloticus_ **Cá rồng châu Phi** (tên khoa học **_Heterotis niloticus_**), là một thành viên của gia đình Cá rồng. Mặc dù được gọi là một "cá rồng", cá rồng châu Phi là loài liên
**Hồ Baringo** là một hồ nước nằm ở Thung lũng Tách giãn Lớn, Kenya. Nó nằm ở độ cao và có diện tích bề mặt là . Hồ được nuôi dưỡng bởi một số dòng
The **Lake Turkana Barb** (**_Barbus turkanae_**) là một loài cá vây tia trong họ Cyprinidae. Nó chỉ được tìm thấy ở Kenya. Môi trường sống tự nhiên của chúng là hồ nước ngọt. It is
**_Haplochromis macconneli_** là một loài cá thuộc họ Cichlidae. Nó là loài đặc hữu của Lake Turkana, miền bắc Kenya.
**Cá phi đao**, tên khoa học **_Gymnarchus niloticus_**, còn được gọi là **aba**, **aba aba**, **cá phi đao** hoặc **cá dao châu Phi**, là một loài cá điện, và là loài duy nhất trong chi
**_Neobola stellae_** là một loài cá vây tia thuộc họ Cyprinidae. Loài này có ở Ethiopia và Kenya. Môi trường sống tự nhiên của chúng là hồ nước ngọt.
**_Brycinus minutus_** là một loài cá thuộc họ Alestiidae. Chúng là loài đặc hữu của Kenya. Môi trường sống tự nhiên của nó là các con sông.
**_Homo erectus_** (nghĩa là "người đứng thẳng", từ tiếng Latinh _ērigere_, "đứng thẳng"), còn được dịch sang tiếng Việt là **_trực nhân_**, là một loài người tuyệt chủng từng sinh sống trong phần lớn khoảng
[[Mount Longonot|thumb|Núi Longonot]] thumb|Phía xa là Uganda, nhìn từ làng Cherubei, Kenya. **Thung lũng Tách giãn Lớn** là một phần của hệ thống núi nội lục chạy hướng Bắc - Nam tại Kenya. Nó là
**Sông Omo** hay còn được gọi là **Omo-Bottego** là một con sông ở miền nam Ethiopia. Đây là con sống lớn nhất Ethiopia ngoài lưu vực Sông Nin. Lưu vực của nó hoàn toàn nằm
**Meave G. Leakey** (tên khi sinh Meave Epps, 28/07/1942 tại London, Anh) là một nhà cổ nhân học tại Đại học Stony Brook và là điều phối viên nghiên cứu Plio-Pleistocen tại Viện Turkana Basin.
**_Australopithecus anamensis_** là một loài thuộc Tông người sống khoảng từ 4,2-3,8 triệu năm trước.. Gần một trăm mẫu hóa thạch được biết đến tới từ Kenya và Ethiopia, đại diện cho hơn 20 cá
thumb|Những thửa ruộng bậc thang tại [[Battir (Palestine) là một trong số những Di sản đang bị đe dọa.]] Công ước di sản thế giới theo quy định của Tổ chức Giáo dục, Khoa học
**Kenya**, quốc hiệu là **Cộng hòa Kenya**, là một quốc gia ở Đông Phi. Với dân số ước tính là 52,4 triệu người tính đến giữa năm 2024, Kenya là quốc gia đông dân thứ
**Đông Equatoria** (, ; Chuyển tự Ả Rập: Sharq al-'Istiwa'iyah) là một trong 10 bang của Nam Sudan. Diện tích của bang là 82.542 km². Thủ phủ là Torit. ## Địa lý Bang có biên giới
**Richard Erskine Leakey** (sinh ngày 19 tháng 12 năm 1944 tại Nairobi - mất ngày 2 tháng 1 năm 2022) là một nhà khảo cổ học người Kenya, cùng với vợ **Meave Leakey** là gia
**_Coptodon zillii_** (danh pháp đồng nghĩa: _Tilapia zillii_) là một loài cá thuộc họ Cá rô phi (Cichlidae). Loài cá này sinh sống rộng rãi trong môi trường nước ngọt-lợ tại nửa bắc châu Phi
nhỏ|Bờ biển miền trung Chile thumb|upright=1.35|Một con sóng đánh vào bờ biển tại [[Vịnh Santa Catalina]] **Biển** nói chung là một vùng nước mặn rộng lớn nối liền với các đại dương, hoặc là các
**Ethiopia**, quốc hiệu là **Cộng hòa Dân chủ Liên bang Ethiopia**, là một quốc gia nội lục ở vùng sừng châu Phi giáp với Eritrea về phía bắc, Djibouti về phía đông bắc, Somalia về
**Chi Người** (danh pháp khoa học: **_Homo_** Linnaeus, 1758) bao gồm loài người tinh khôn (_Homo sapiens_) và một số loài gần gũi. Chi Người được cho rằng có mặt cách đây 2,5 triệu năm
Dưới đây là danh sách các Di sản thế giới do UNESCO công nhận tại châu Phi. ## Ai Cập (7) trái|nhỏ|[[Tu viện Thánh Catarina (Sinai)|Tu viện Saint Catherine]] * Abu Mena (1979) * Thebes
**Cá rô sông Nile**, tên khoa học **_Lates niloticus_**, còn gọi là cá **Mbuta** ở châu Phi, là một loài cá nước ngọt thuộc họ Latidae trong bộ Perciformes (Cá vược). Chúng được tìm thấy
Trong hóa học, một **chất kiềm** (tiếng Anh:alkali ; từ tiếng Ả Rập: _al-QALY_ "tro của cây saltwort") là một muối hoặc base của một nguyên tố kim loại kiềm hoặc kim loại kiềm thổ.
**_Homo rudolfensis_** là một loài người hóa thạch được Bernard Ngeneo, một thành viên của đội khảo cổ do nhà nhân chủng học Richard Leakey và nhà động vật học Meave Leakey dẫn đầu vào
thumb|right|[[Aristida stricta|Pineland three-awn (_A. stricta_) flowers]] **_Aristida_** là một chi thực vật có hoa phân bố gần như toàn cầu thuộc họ Hòa thảo (Poaceae). Chi này gồm khoảng 300 loài, tập trung ở vùng
**_Alestes baremoze_** là loài cá cá chép mỡ sống ở các hệ thống nước ngọt miền bắc và tây châu Phi. Nó có một số tầm quan trọng vì là một loại cá thực phẩm
**Synodontis frontosus** hay còn gọi là **Sudan squeaker**, là tên của một loài cá da trơn bơi lộn ngược và khu vực phân bố của chúng là khắp Bắc Phi và Trung Phi. Chúng được
**Linh dương Lelwel** hay còn gọi là **linh dương Jackson** (Danh pháp khoa học: _Alcelaphus buselaphus lelwel_) là một phân loài của loài linh dương Alcelaphus buselaphus. Chúng là phân loài linh dương có nguồn
**Thung lũng thấp sông Omo** là một Di sản thế giới của UNESCO nằm tại Ethiopia. Đây là một trong những địa điểm cổ sinh vật học quan trọng nhất ở Châu Phi. Nó nằm
**Vườn quốc gia Núi Kenya** là một vườn quốc gia được thiết lập năm 1949 để bao vệ các khu vực xung quanh núi Kenya ở Kenya. Ban đầu nó là một khu bảo tồn
**_Crocodylus thorbjarnarsoni_** là một loài cá sấu đã tuyệt chủng. Loài này đã sinh sống ở lưu vực Turkana ở Kenya. Loài này có quan hệ gần với crocodylus anthropophagus sinh sống cùng thời ở
**Vùng Các dân tộc Phương Nam** (thường viết tắt là **SNNPR**) là một trong 9 vùng dựa trên cơ sở dân tộc (_kililoch_) của Ethiopia. Vùng được thành lập từ việc hợp nhất các vùng
**_Kenyanthropus platyops_** là Hominin hóa thạch 3,5-3,2 triệu năm tuổi (thế Thượng Tân) được phát hiện ở hồ Turkana, Kenya vào năm 1999 bởi Justus Erus, thành viên của đội Meave Leakey.
The **Turkana Haplochromis** (**_Haplochromis turkanae_**), also known in brief as **Turkana Haplo**, là một loài cá thuộc họ Cichlidae. Nó là loài đặc hữu của Kenya. Môi trường sống tự nhiên của chúng là hồ
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Dangerous_weapons_seized_from_holiday_flights_at_Manchester_Airport.jpg|phải|nhỏ|Các vũ khí được các nhân viên an ninh tìm thấy tại [[sân bay]] **Vũ khí** hay **hung khí** (Tiếng Anh: _weapon_, chữ Hán: 武器, nghĩa Hán Việt: _vũ_ là vũ lực/võ lực; _khí_
**_Homo naledi_** là một loài người cổ xưa được phát hiện vào năm 2013 trong hang động Rising Star thuộc khu khảo cổ Cái nôi của loài người, Nam Phi, có niên đại về thời
**Ajuma Nasanyana** là một người mẫu đến từ Kenya. Cô đã làm việc với Victoria's Secret và Carlos Mienes, cùng với các nhà thiết kế khác. ## Tiểu sử Nasanyana là một người mẫu thời
**_Homo antecessor_** là một chủng người có niên đại từ 800.000 đến 1,2 triệu năm trước, đã được phát hiện bởi Eudald Carbonell, Juan Luis Arsuaga và JM Bermudez de Castro. H. antecessor là một
**Mashuna Hairtail** (_Anthene contrastata_) là một loài bướm thuộc họ Lycaenidae. Loài này có ở phía đông Africa, từ Nam Phi, phía bắc tới Ethiopia và Arabia. Sải cánh từ 19–23 mm đối với con đực
**_Haplochromis_** là chi lớp Cá vây tia thuộc họ Cá hoàng đế. ### Phân loài Năm 2009, có khoảng 220 loài trong chi _Haplochromis_. *_Haplochromis acidens_ *_Haplochromis adolphifrederici_ (Boulenger, 1914) *_Haplochromis aelocephalus_ *_Haplochromis aeneocolor_ *_Haplochromis
**_Hemichromis_** là một chi cá trong họ cá hoàng đế bản địa ở châu Phi, chúng là những loài bản địa ở Tây Phi Kích cỡ lớn nhất của các loài trong chi này được