Ngô Nam Sinh (; 12 tháng 8 năm 1922 – 10 tháng 4 năm 2018) là một chính trị gia cải cách và nhà Cộng sản cách mạng người Trung Quốc. Một người ủng hộ kiên quyết của chính sách cải cách và mở cửa sau khi kết thúc Cách mạng Văn hóa, ông đề xuất thành lập các khu thương mại tự do tại tỉnh Quảng Đông. Ông từng là Bí thư thứ nhất và Thị trưởng của Thâm Quyến và dẫn đầu sự phát triển ban đầu của khu kinh tế đặc biệt non trẻ. Sau đó ông là Chủ tịch Ủy ban tỉnh Quảng Đông của Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc (CPPCC) từ 1985 đến 1993.
Thuở nhỏ và sự nghiệp
Ngô Nam Sinh sinh vào ngày 12 tháng 8 năm 1922 tại Triều Dương (nay là Triều Dương, Sán Đầu), tỉnh Quảng Đông. Ông gia nhập Quân đội tình nguyện chống Nhật Bản vào tháng 10 năm 1936, và Đảng Cộng sản Trung Quốc tháng 4 năm 1937. Ông phục vụ trong ủy ban Đảng địa phương ở miền đông Quảng Đông trong phần lớn Chiến tranh Trung – Nhật lần thứ hai, và đi học tại Trường Đảng Trung ương ở Diên An vào năm 1944. Sau sự đầu hàng của Nhật Bản vào cuối Thế chiến II, ông được cử đến làm việc tại tỉnh Cát Lâm trong cựu quốc gia bù nhìn Nhật Bản của Mãn Châu quốc. Khi Quân Giải phóng Nhân dân tiếp quản miền Nam Trung Quốc trong Nội chiến Trung Quốc, ông được bổ nhiệm làm phó thị trưởng thành phố Nam Xương, thủ phủ của tỉnh Giang Tây, vào năm 1949.
Sau khi thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, ông phục vụ với tư cách là phó bí thư đảng Sán Đầu và phó bí thư tỉnh Hải Nam. Sau năm 1955, ông làm việc tại khu vực Nam Trung Quốc và sau đó là khu vực Trung–Nam của Ủy ban Trung ương Đảng. Khi Cách mạng Văn hóa bắt đầu vào năm 1966, ông bị sa thải khỏi chức vụ, nhưng đã được phục hồi vào năm 1971. Trong một cuộc phỏng vấn với các phương tiện truyền thông chính thức, ông nói rằng Sán Đầu vẫn là một thành phố kinh doanh thịnh vượng trong thời kỳ đầu của Cộng sản, không quá chậm trễ so với phát triển ở Hồng Kông. Nhưng ba mươi năm sau, Sán Đầu đã phát triển kém hơn trong khi nền kinh tế Hồng Kông đã cất cánh. Ông tin rằng cải cách kinh tế là con đường duy nhất để tiến lên.
Ông đề xuất thành lập một khu thương mại tự do tại Sán Đầu để hồi sinh nền kinh tế, một ý tưởng được Tập Trọng Huân ủng hộ, người đã vận động chính phủ quốc gia cho tự do kinh tế hơn cho toàn tỉnh. Một phần vì nỗ lực của họ, Bắc Kinh đã quyết định thành lập khu kinh tế đặc biệt (SEZ) của Thâm Quyến. Ông là Giám đốc Ban quản lý SEZ Quảng Đông từ tháng 5 năm 1980 đến tháng 7 năm 1983, đồng thời là Bí thư thứ nhất và Thị trưởng Thâm Quyến từ tháng 9 năm 1980 đến tháng 3 năm 1981, dẫn đầu sự phát triển ban đầu của thành phố non trẻ. Lương Tương đã kế nhiệm ông.
Vào tháng 9 năm 1985, ông được bổ nhiệm làm Chủ tịch Ủy ban tỉnh Quảng Đông của Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc lần thứ năm (CPPCC) và phục vụ nhiệm kỳ thứ hai cho đến tháng 1 năm 1993. Sau khi ông nghỉ hưu, ông tập trung vào việc gây quỹ cho dự án Hy vọng xây dựng các trường học ở các vùng nông thôn nghèo đói.
Nghỉ hưu và qua đời
Ông đã nghỉ hưu vào tháng 9 năm 2004. Ông qua đời vào ngày 10 tháng 4 năm 2018 tại Quảng Châu, ở tuổi 95.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ngô Nam Sinh** (; 12 tháng 8 năm 1922 – 10 tháng 4 năm 2018) là một chính trị gia cải cách và nhà Cộng sản cách mạng người Trung Quốc. Một người ủng hộ
**Ngô Xương Xí** (chữ Hán: 吳昌熾), còn gọi là **Ngô Sứ quân** (吳使君), được chính sử ghi nhận là một trong những thủ lĩnh thời 12 sứ quân thế kỷ X. Nhiều tài liệu cho
**Mã Trung** (chữ Hán: 馬忠; bính âm: Ma Zhong) là một viên tướng phục vụ dưới quyền lãnh chúa Tôn Quyền thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Trong sử sách Sử sách
**Ngô Nam** (2 tháng 2 năm 1928 – 10 tháng 4 năm 1986) là một nam diễn viên Việt Nam được biết đến với những vai diễn phản diện trong các bộ phim điện ảnh
**Phạm Ngô Cầu** () tức **Tạo Quận công** là một tướng nhà Lê trung hưng, thời chúa Trịnh Sâm trong lịch sử Việt Nam. ## Sự nghiệp Phạm Ngô Cầu dòng dõi Phạm Ngô Thạch
**Ngô Hạp Lư** (chữ Hán: 吳闔閭; trị vì: 514 TCN - 496 TCN), tên thật là **Cơ Quang** (姬光), là vị vua thứ 24 của nước Ngô - chư hầu nhà Chu thời Xuân Thu
**Văn Sính** (chữ Hán:文聘, bính âm: Wen Ping) tự **Trọng Nghiệp** (仲業) là một tướng lĩnh thủy quân nhà Tào Ngụy trong thời kỳ Tam Quốc của Lịch sử Trung Quốc. Ông phục vụ dưới
**Ngô Thiếu Dương** (? - 29 tháng 9 năm 814), là Tiết độ sứ Chương Nghĩa dưới thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Cựu Đường thư không cho biết rõ
**Ngô hoàng hậu** () có thể là: * Ngô hoàng hậu, hoàng hậu của Lưu Bị. * Chương Kính hoàng hậu, là cung nhân họ Ngô của Đường Túc Tông, sinh Đường Đại Tông, được
**Ngô Phù Sai** (; ? - 473 TCN) hay **Ngô vương Phù Sai** (吳王夫差), tên thật là **Cơ Phù Sai** (姬夫差), là vị vua thứ 25 của nước Ngô thời Đông Chu trong lịch sử
**Ngô Liêu** (chữ Hán: 吳僚; trị vì: 526 TCN-515 TCN), hay **Ngô vương Châu Ư**, **Ngô vương Liêu** (吳王僚), là vị vua thứ 23 của nước Ngô - chư hầu nhà Chu thời Xuân Thu
**Tuân Ngô** (), hay **Trung Hàng Ngô** (中行吴), tức **Trung Hàng Mục tử** (中行穆子), là vị tông chủ thứ tư của họ Trung Hàng, một trong lục khanh nước Tấn thời Xuân Thu trong lịch
**Ngô Di Ngô** (chữ Hán: 吳夷吾), tên thật là **Cơ Di Ngô** (姬夷吾), là vị vua thứ 13 của nước Ngô tồn tại từ cuối thời nhà Thương sang thời Đông Chu trong lịch sử
**Ngô Dư Kiều Nghi Ngô** (chữ Hán: 吳餘橋疑吾), là vị vua thứ chín của nước Ngô tồn tại từ cuối thời nhà Thương sang thời Đông Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông mang họ
**Ngô Câu Ty** (chữ Hán: 吳句卑), là vị vua thứ 17 của nước Ngô thời Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc. Ông mang họ Cơ, là con của Ngô Phả Cao – vua thứ
**Ngô Cầm Xử** (chữ Hán: 吳禽處), là vị vua thứ 14 của nước Ngô thời Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc. Ông mang họ Cơ, là con của Ngô Di Ngô – vua thứ
**Ngô Khuất Vũ** (chữ Hán: 吳屈羽), là vị vua thứ 12 của nước Ngô tồn tại từ cuối thời nhà Thương sang thời Đông Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông mang họ Cơ, là
**Ngô Kha Lư** (chữ Hán: 吳柯盧), là vị quân chủ thứ 10 của nước Ngô tồn tại từ cuối thời nhà Thương sang thời Đông Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông mang họ Cơ,
**Ngô Cường Cưu Di** (chữ Hán: 吳彊鳩夷), là vị vua thứ tám của nước Ngô tồn tại từ cuối thời nhà Thương sang thời Đông Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông mang họ Cơ,
**Ngô Phả Cao** (chữ Hán: 吳頗高), là vị vua thứ 16 của nước Ngô thời Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc. Ông mang họ Cơ, là con của Ngô Chuyển – vua thứ 15
**Ngô Chuyển** (chữ Hán: 吳轉), là vị vua thứ 15 của nước Ngô thời Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc. Ông mang họ Cơ, là con của Ngô Cầm Xử – vua thứ 14
**Ngô Chu Giao** (chữ Hán: 吳周繇), là vị quân chủ thứ 11 của nước Ngô tồn tại từ cuối thời nhà Thương sang thời Đông Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông mang họ Cơ,
**Ngô Kha Tương** (chữ Hán: 吳柯相), là vị vua thứ bảy của nước Ngô tồn tại từ cuối thời nhà Thương sang thời Đông Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông mang họ Cơ, là
**Trịnh Ngô Dụng** (1684 - 1746) là đại thần nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. Ông đỗ tam giáp đồng tiến sĩ khoa thi năm Tân Sửu (1721), niên hiệu Bảo Thái
**Ngô Sĩ Quý** (1922-1997) là một đại võ sư phái Vĩnh Xuân quyền tại Việt Nam, học trò thuộc những thế hệ đầu tiên của tổ sư Vĩnh Xuân quyền Việt Nam Nguyễn Tế Công.
**Micae Ngô Đình Khả** (chữ Hán: 吳廷可; 1856 – 1923) là một quan đại thần nhà Nguyễn. Ông được biết đến như một đại thần đã cộng tác với Pháp để đàn áp cuộc khởi
**Ngô Bông** (còn có tên là Lâm Hổ hay **Lâm Hổ Ngô Bông**) là một võ sư người Việt Nam. Ông sinh năm 1923 (có tài liệu nói ông sinh năm 1926), mất ngày 2/10/2011.
**Ngô Kha** (1935-1973) là một nhà hoạt động chính trị tại Huế. Ông là một nhà thơ, một diễn giả, và thầy giáo. Tên ông được đặt cho một con đường tại Thành phố Huế.
**Chương Kính Ngô hoàng hậu** (chữ Hán: 章敬吳皇后; ? - 730), thông xưng **Ngô phu nhân** (吳夫人), là cơ thiếp của Đường Túc Tông Lý Hanh khi ông còn là Thái tử. Bà được biết
**Ngô Đình Cẩn** (1911 – 9 tháng 5 năm 1964), biệt hiệu **Hắc Long**, là em trai của Ngô Đình Diệm, tổng thống đầu tiên của Việt Nam Cộng hòa. Ông được anh trai giao
**Ngô Xương Ngập** (chữ Hán: 吳昌岌; ? - 954) là một vị vua nhà Ngô, trị vì từ 951 đến 954 cùng với em trai là Ngô Xương Văn. Sử gọi chung đó là thời
**Ngô Lỗi** (, sinh ngày 26 tháng 12 năm 1999) là một nam diễn viên Trung Quốc. Anh được biết đến với biệt danh "Em trai quốc dân" () ở Trung Quốc. Ngô Lỗi xếp
**Tình hình Miền Nam Việt Nam giai đoạn 1960-1965** là một giai đoạn của Chiến tranh Việt Nam ở miền Nam Việt Nam. Giai đoạn 1960-1965 trong lịch sử Miền Nam Việt Nam là một
**Lý Cảnh** (李璟, sau đổi thành Lý Cảnh 李景) (916 – 12 tháng 8, 961), nguyên danh **Từ Cảnh Thông** (徐景通), còn gọi là **Từ Cảnh** (徐璟) giai đoạn 937 - 939, tự là **Bá
**Tên người Việt Nam** được các nhà nghiên cứu cho rằng bắt đầu có từ thế kỷ 2 TCN và càng ngày càng đa dạng hơn, trong khi có ý kiến khác cho rằng: "sớm
**Dương Tam Kha** (chữ Hán: 楊三哥, ? - 980), tức **Dương Bình Vương** (楊平王), là một vị vua Việt Nam, trị vì từ 944 đến 950, xen giữa triều đại nhà Ngô trong lịch sử
**Hiếu Dực Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝翼章皇后; 19 tháng 6, 1397 - 16 tháng 1, 1462), thông gọi **Tuyên Miếu Ngô Hiền phi** (宣廟吳賢妃), là phi tần của Minh Tuyên Tông Tuyên Đức Đế,
**Ngô Trọng Hoa** (; ; 27 tháng 7 năm 1917 – 19 tháng 9 năm 1992) là một nhà vật lý người Trung Quốc. Ông là nhà nghiên cứu thuộc Ủy ban Cố vấn Hàng
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương** (Tiếng Trung Quốc: **新疆维吾尔自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Xīn Jiāng Wéiwú'ěr Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, _Tân Cương Duy Ngô Nhĩ tự
**Chuồn chuồn ngô** hay **chuồn chuồn chúa** là tên gọi phổ thông cho các loài côn trùng thuộc phân bộ _Epiprocta_, hay theo nghĩa hẹp thuộc cận bộ **_Anisoptera_**. Các loài này đặc trưng bởi
**Ngô Thừa Ân** (tiếng Trung phồn thể: 吳承恩; giản thể: 吴承恩; bính âm: _Wú Chéng'ēn_) (1500/1506 - 1581), tự **Nhữ Trung** (汝忠), hiệu Xạ Dương sơn nhân (射陽山人), là một nhà văn, nhà thơ Trung
**Ngô phu nhân**(156-?207) (chữ Hán: 吴夫人), còn gọi **Tôn Phá Lỗ Ngô phu nhân** (孙破虏吴夫人), **Ngô Thái phi** (吴太妃) hay **Vũ Liệt Ngô hoàng hậu** (武烈吴皇后), là vợ của Phá Lỗ tướng quân Tôn Kiên,
**Đông Tây Hội Ngộ** (tiếng Anh: **_East Meets West_**) là một tổ chức phi chính phủ hoạt động ở Đông Nam Á và Nam Á. Nó được thành lập năm 1988 bởi bà Phùng Thị
**Nguyễn Văn Ngọ** (1906 -1954), là nhà cách mạng Việt Nam, Bí thư Tỉnh ủy kiêm Chủ tịch Ủy ban Kháng chiến Hành chính tỉnh Thái Bình. ## Tiểu sử Nguyễn Văn Ngọ quê tại
**Ngô Giai Di** (giản thể: 吴佳怡, phồn thể: 吳佳怡, bính âm: _Wú Jiā Yí_; sinh ngày 1 tháng 12 năm 1995) là một nữ diễn viên người Trung Quốc trực thuộc công ty giải trí
**Ngô Thì Điển** (吳時典), tự **Kính Phủ**, hiệu **Tĩnh Trai**; là nhà thơ Việt Nam ở nửa cuối thế kỷ 18 đến nửa đầu thế kỷ 19. ## Tiểu sử **Ngô Thì Điển** là người
**Ngô Thế Linh** (1928-1999) là đại tá Quân lực Việt Nam Cộng hòa, phó giám đốc Nha Kỹ thuật, là một nhân vật chính yếu của guồng máy tình báo Việt Nam Cộng hòa. ##
Ngày 22 tháng 5 năm 2011, các cử tri Việt Nam đã tham gia cuộc Bầu cử Đại biểu Quốc hội để chọn 500 đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIII từ 827 ứng
**Ngô Thiến** (, sinh ngày 26 tháng 9 năm 1992) là một nữ diễn viên người Trung Quốc. Cô tốt nghiệp Đại học Vũ Hán chuyên ngành diễn xuất năm 2010 và được biết đến
**Ngô Thanh** (tiếng Trung giản thể: 吴清, bính âm Hán ngữ: _Wú Qīng_, sinh tháng 4 năm 1965, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên