Chuồn chuồn ngô hay chuồn chuồn chúa là tên gọi phổ thông cho các loài côn trùng thuộc phân bộ Epiprocta, hay theo nghĩa hẹp thuộc cận bộ Anisoptera. Các loài này đặc trưng bởi cặp mắt kép lớn, hai cặp cánh trong suốt, và thân bụng dài. Chuồn chuồn ngô giống chuồn chuồn kim, chỉ khác nhau chủ yếu ở tư thế của cánh khi đậu và hình dạng của ấu trùng. Cánh của đa số chuồn chuồn ngô song song với thân hoặc cao hơn thân một chút khi đậu.
Chuồn chuồn ngô thường ăn muỗi, và các loài côn trùng nhỏ khác như ruồi, ong, kiến và bướm. Do vậy chúng được coi là thiên địch giúp quá trình cân bằng các loài sâu bọ có hại. Chuồn chuồn ngô thường thấy ở gần ao, hồ, mương, suối... vì ấu trùng của chúng sống dưới nước.
Phát sinh chủng loài
nhỏ|Loài tiền bối của chuồn chuồn ngô, chuồn chuồn khổng lồ [[Meganeura monyi sống vào đầu kỷ Than Đá, có sải cánh tới . Bảo tàng Toulouse]]
nhỏ|[[Mesurupetala, sống vào cuối kỷ Jura (tầng Tithonus), đá vôi Solnhofen, Đức.]]
Chuồn chuồn ngô và họ hàng của chúng là một nhóm cổ xưa. Các hóa thạch cổ nhất là thuộc nhóm Protodonata đã từng sinh sống khoảng 325 triệu năm trước, còn lưu giữ dấu tích trong các hóa thạch từ Thượng Than Đá ở châu Âu, một nhóm bao gồm các côn trùng to lớn nhất đã từng sinh sống trên Trái Đất, với Meganeuropsis permiana từ Permi sớm có sải cánh lên tới ; hồ sơ hóa thạch của chúng kết thúc với sự kiện tuyệt chủng kỷ Permi–kỷ Trias (khoảng 247 triệu năm trước). Protoanisoptera, một nhóm tiền bối khác thiếu các đặc trưng gân cánh nhất định của Odonata hiện đại, sinh sống từ Permi sớm tới Permi muộn cho tới khi diễn ra sự kiện kết thúc kỷ Permi và được biết đến từ những đôi cánh hóa thạch phát hiện tại các khu vực ngày nay là Hoa Kỳ, Nga và Australia, gợi ý rằng chúng có thể đã có sự phân bố toàn cầu. Các nhóm tiền bối của Odonata hiện đại được gộp trong một nhánh gọi là Panodonata, bao gồm Zygoptera (chuồn chuồn kim) cơ sở và Anisoptera (chuồn chuồn ngô thật sự) Ngày nay có khoảng 3.000 loài chuồn chuồn ngô còn sinh tồn trên thế giới.
Vào thời điểm năm 2013 thì mối quan hệ giữa các họ của Anisoptera vẫn chưa được dung giải trọn vẹn, nhưng tất cả các họ đều là đơn ngành ngoại trừ Corduliidae; với Gomphidae là nhóm chị em với nhóm chứa tất cả các họ còn lại của Anisoptera, Austropetaliidae là chị em với Aeshnoidea, và Chlorogomphidae làh cị em với nhánh chứa Synthemistidae và Libellulidae. Trên biểu đồ dưới đây, các đường nét rời chỉ ra mối quan hệ chưa được dung giải:
Phân loại
; Bộ Chuồn chuồn Odonata
;; Phân bộ Epiprocta
;;; Cận bộ Anisoptera
** Họ †Nannogomphidae
- Liên họ Aeshnoidea
Họ Aeshnidae
**** Chi †Huncoaeshna
Phân họ Aeshninae
Tông Aeshnini
**** Chi Adversaeschna
Chi Aeshna
Chi Amphiaeschna
Chi Andaeschna
Chi Castoraeschna
Chi Coryphaeschna
Chi Indaeschna
Chi Oreaeschna
Chi Remartinia
Chi Rhionaeaschna
Tông Anactini
**** Chi Anaciaeschna
Chi Anax
* Chi Hemianax
nhỏ|[[Trithemis aurora]]
nhỏ|[[Adversaeschna brevistyla]]
nhỏ|[[Anax parthenope]]
nhỏ|[[Celithemis elisa]]
*** Tông Gynacanthini
Chi Agyrtacantha
Chi Austrogynacantha
Chi Gynacantha
Chi Heliaeschna
Chi Limnetron
Chi Neuraeschna
Chi Plattycantha
Chi Staurophlebia
Chi Subaeschna
Chi Tetracanthagyna
Chi Triacanthagyna
** Tông Polycanthagynini
**** Chi Polycanthagyna
Phân họ Brachytroninae
Tông Brachytronini
**** Chi Acanthaeschna
Chi Aeschnophlebia
Chi Austroaeschna
Chi Austrophlebia
Chi Brachytron
Chi Caliaeschna
Chi Cephalaeschna
Chi Dendroaeschna
Chi Epiaeschna
Chi Gynacanthaeschna
Chi Nasiaeschna
Chi Notoaeschna
Chi Periaeschna
Chi Petaliaeschna
Chi Planaeschna
Chi Racenaeschna
* Chi Spinaeschna
*** Tông Gomphaeschnini
Chi Allopetalia
Chi Antipodophlebia
Chi Basiaeschna
Chi Boyeria
Chi Gomphaeschna
Chi Linaeschna
Chi Oligoaeschna
Chi Oplonaeschna
Chi Sarasaeschna
Chi Telephlebia
Họ Austropetaliidae
Phân họ Archipetaliinae
** Chi Archipetalia
Phân họ Austropetaliinae
** Chi Austropetalia
Phân họ Eurypetaliinae
** Chi Phyllopetalia
Phân họ Hypopetaliinae
Chi Hypopetalia
Họ Gomphidae
Phân họ Gomphinae
Phân họ Gomphoidinae
Phân họ Hageniinae
Phân họ Lindeniinae
Phân họ Onychogomphinae
Họ Petaluridae
Họ †Aktassiidae
** Họ †Cretapetaluridae
- Liên họ Cordulegastroidea
Họ Cordulegastridae
Họ Neopetaliidae
** Họ Chlorogomphidae
- Liên họ Libelluloidea
Họ Cordulephyidae
Họ Corduliidae
Họ Libellulidae
Họ Synthemistidae
Hình ảnh
Tập tin:Sympetrum sanguineum female (d1) 1.jpg
Tập tin:Blue damsels mating-small.JPG
Tập tin:Yellow striped hunter mating.jpg
Tập tin:Dragonfly big.jpg
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chuồn chuồn ngô** hay **chuồn chuồn chúa** là tên gọi phổ thông cho các loài côn trùng thuộc phân bộ _Epiprocta_, hay theo nghĩa hẹp thuộc cận bộ **_Anisoptera_**. Các loài này đặc trưng bởi
**Libellulidae** là họ chuồn chuồn ngô lớn nhất thế giới. Họ này đôi khi được xem là bao gồm cả Corduliidae như là phân họ Corduliinae và Macromiidae như là phân họ Macromiinae. Thậm chí
**Chuồn chuồn ngô hoàng đế** Loài chuồn chuồn này có chiều dài trung bình . Nó được tìm thấy chủ yếu ở châu Âu và gần châu Phi và châu Á. ## Nhận dạng thumb|trái|upright=.7|Con
**Chuồn chuồn** (**_Odonata_**) là một bộ côn trùng với khoảng 4.500 loài hiện được biết tới, chia thành hai nhóm lớn: chuồn chuồn ngô (_Anisoptera_) và chuồn chuồn kim (_Zygoptera_), khác nhau chủ yếu ở
**Chuồn chuồn kim** là tên gọi chung để chỉ các loài côn trùng thuộc phân bộ Cánh đều (Zygoptera), bộ chuồn chuồn (Odonata). Các loài chuồn chuồn kim tương tự như các loài chuồn chuồn
**_Porpax_** là một chi chuồn chuồn ngô thuộc họ Libellulidae. Có năm loài trong chi này tất cả đều là loài đặc hữu châu Phi nhiệt đới: *_Porpax asperipes_ Karsch, 1896 *_Porpax risi_ Pinhey, 1958
**_Tetracanthagyna plagiata_** là một loài chuồn chuồn trong họ Aeshnidae. Loài này được Waterhouse mô tả khoa học lần đầu năm 1877. Loài này được tìm thấy khắp thềm Sunda, được ghi nhận ở Thái
**Libellula depressa** là một loài chuồn chuồn ngô ở châu Âu và trung bộ châu Á. Nó nổi bật với cái bụng dẹt rất rộng và ở con đực bụng trở nên xanh lục phấn
**_Libellula quadrimaculata_** là một loài chuồn chuồn ngô trong họ Libellulidae thường được tìm thấy khắp châu Âu, châu Á, và Bắc Mỹ. Đây là loài côn trùng biểu tượng của tiểu bang Alaska. Chúng
**Chuồn chuồn phi tiêu có đai** (_Sympetrum pedemontanum_) là một loài chuồn chuồn ngô châu Âu thuộc họ Libellulidae. ## Mô tả Những con đực, giống như đa số các thành viên trong chi, có
**Làng Chuôn Ngọ** thuộc xã Chuyên Mỹ, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội là một trong những làng nghề nổi tiếng về nghề khảm xà cừ. Tại đây hiện vẫn còn đền thờ cụ
**_Sympetrum striolatum_** là một loài chuồn chuồn ngô trong họ Libellulidae, là loài đặc hữu của Á-Âu. Nó là một trong những loài chuồn chuồn ngô phổ biến nhất ở châu Âu. ## Hình ảnh
**_Orthetrum cancellatum_** là một loài chuồn chuồn ngô châu Âu. ## Phân bố Loài chuồn chuồn này phân bố khắp châu Âu và châu Á. Chúng được tìm thấy trên khắp lục địa Châu Âu
**_Sympetrum danae_** là một loài chuồn chuồn ngô được tìm thấy ở Bắc Âu, châu Á, và Bắc Mỹ. Loài này có thân khoảng 30 mm, nó là chuồn chuồn cư trú nhỏ nhất của Anh.
**_Orthetrum coerulescens_** là loài chuồn chuồn trong họ Libellulidae, một loài chuồn chuồn ngô châu Âu. Loài này được Fabricius mô tả khoa học đầu tiên năm 1798. Loài này giống với loài _Orthetrum cancellatum_
**_Cyclogomphus gynostylus_** là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Gomphidae. Nó là loài đặc hữu của Sri Lanka. Môi trường sống tự nhiên của chúng là sông ngòi, khu vực trữ nước, và kênh
(**_Aeshna caerulea_** là một loài chuồn chuồn ngô nhỏ trong họ Aeshnidae. Chúng bay vào cuối tháng 5 đến tháng 8. Nó có cơ thể màu nâu, dài 62 mm. Cả hai giới có các đốm
**_Austrocordulia_** là một chi chuồn chuồn ngô thuộc họ Corduliidae. Nó gồm các loài: * _Austrocordulia leonardi_
**_Anisogomphus solitaris_** là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Gomphidae. Nó là loài đặc hữu của Sri Lanka. Môi trường sống tự nhiên của nó là các con sông. Nó bị đe dọa do
**Aeshnoidea** là một liên họ chuồn chuồn ngô. ## Các họ nhỏ|trái|_Aeschnogomphus intermedius_, một thành viên thuộc the extinct family aktassiidae, at the Museum für Naturkunde, Berlin * Petaluridae * Aeshnidae * Gomphidae * Austropetaliidae
**_Ophiogomphus cecilia_** là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Gomphidae. Nó được tìm thấy ở Áo, Belarus, Bulgaria, Trung Quốc, Cộng hòa Séc, Đan Mạch, Estonia, Phần Lan, Pháp, Đức, Hungary, Ý, Latvia, Litva,
**_Microgomphus wijaya_** là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Gomphidae. Nó là loài đặc hữu của Sri Lanka. Môi trường sống tự nhiên của nó là các khu rừng đất thấp ẩm nhiệt đới
**_Macromia splendens_** là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Macromiidae. Nó được tìm thấy ở Pháp, Bồ Đào Nha, và Tây Ban Nha. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các con
**_Macrogomphus lankanensis_** là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Gomphidae. Nó là loài đặc hữu của Sri Lanka. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là sông và đất có tưới tiêu. Nó
**_Macromia flinti_** là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Corduliidae. Nó là loài đặc hữu của Sri Lanka. Môi trường sống tự nhiên của nó là các khu rừng đất thấp ẩm nhiệt đới
**Libelluloidea** là một liên họ chuồn chuồn ngô. ## Families * Cordulephyidae * Corduliidae * Libellulidae * Synthemistidae
**_Leucorrhinia caudalis_** là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Libellulidae. Loài này có ở Áo, Belarus, Bỉ, Croatia, Cộng hòa Séc, Đan Mạch, Estonia, Phần Lan, Pháp, Đức, Hungary, Latvia, Litva, Luxembourg, Hà Lan]],
**_Leucorrhinia albifrons_** là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Libellulidae. Nó được tìm thấy ở Áo, Belarus, Cộng hòa Séc, Đan Mạch, Estonia, Phần Lan, Pháp, Đức, Kazakhstan, Latvia, Litva, Hà Lan, Na Uy,
**_Hylaeothemis fruhstorferi_** là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Libellulidae. Nó là loài đặc hữu của Sri Lanka. Môi trường sống tự nhiên của nó là các khu rừng đất thấp ẩm nhiệt đới
**_Heliogomphus nietneri_** là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Gomphidae. Nó là loài đặc hữu của Sri Lanka. Môi trường sống tự nhiên của nó là các khu rừng đất thấp ẩm nhiệt đới
**_Heliogomphus ceylonicus_** là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Gomphidae. Nó là loài đặc hữu của Sri Lanka. Môi trường sống tự nhiên của nó là các khu rừng đất thấp ẩm nhiệt đới
**_Heliogomphus lyratus_** là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Gomphidae. Nó là loài đặc hữu của Sri Lanka. Môi trường sống tự nhiên của nó là các khu rừng đất thấp ẩm nhiệt đới
**_Gomphus vulgatissimus_** (tên tiếng Anh: _Common Club-tail_) là một loài chuồn chuồn ngô cỡ trung bình thuộc họ Gomphidae. Loài này có ở châu Âu. Môi trường sống tự nhiên của chúng là các con
The **Western Clubtail** _(Gomphus pulchellus)_ là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Gomphidae. Nó được tìm thấy ở châu Âu. Its natural habitat are clean ponds và canals, clay và mud holes. The species
**_Gomphus graslinii_** là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Gomphidae. Loài này có ở Pháp, Bồ Đào Nha, và Tây Ban Nha. Môi trường sống tự nhiên của nó là các con sông. Nó
The **River Clubtail** or **Yellow-legged Dragonfly** (**_Gomphus flavipes_**) là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Gomphidae. Nó được tìm thấy ở châu Âu. Its natural habitat are rivers và large streams. The species is
**_Gomphidia pearsoni_** là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Gomphidae. Nó là loài đặc hữu của Sri Lanka. Môi trường sống tự nhiên của nó là các khu rừng đất thấp ẩm nhiệt đới
**_Tetrathemis yerburii_** là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Libellulidae. Nó là loài đặc hữu của Sri Lanka. Môi trường sống tự nhiên của nó là các khu rừng đất thấp ẩm nhiệt đới
**_Trithemis annulata_** là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Libellulidae. Loài này có ở Algérie, Angola, Bénin, Botswana, Burkina Faso, Cameroon, Chad, Cộng hòa Dân chủ Congo, Bờ Biển Ngà, Ai Cập, Ethiopia, Pháp,
**Chuồn chuồn tràm** (danh pháp hai phần: **_Aethriamanta aethra_** là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Libellulidae. Nó được tìm thấy ở Thái Lan, Singapore, Malaysia. Loài này đã được phát hiện tại vườn
**_Anax parthenope_** là một loài chuồn chuồn ngô trong họ Aeshnidae. Loài này có ở Nam châu Âu, Bắc Mỹ và châu Á. _A. parthenope_ nhỏ hơn và ít sặc sỡ hơn _Anax imperator_. Nhìn
**_Leucorrhinia pectoralis_** là một loài chuồn chuồn ngô nhỏ trong chi _Leucorrhinia_, họ Libellulidae. Loài này được Toussaint de Charpentier mô tả khoa học đầu tiên năm 1825. ## Mô tả Loài này dài .
**_Aeshna juncea_** là loài chuồn chuồn trong họ Aeshnidae. Loài này được Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1758. ## Hình ảnh Tập tin:Aeshna juncea LC0173.jpg Tập tin:Aeshna juncea.jpg Tập tin:Aeshna juncea
**_Somatochlora flavomaculata_** là một loài chuồn chuồn phổ biến trong họ Corduliidae. Phân bố của loài động vật này trải dài từ Pháp đến Siberia và Mông Cổ. Chúng thường trú ngụ ở vùng đầm
**_Crocothemis erythraea_** là loài chuồn chuồn trong họ Libellulidae. Loài này được Gaspard Auguste Brullé mô tả khoa học đầu tiên năm 1832. ## Phân bố Loài chuồn chuồn này phổ biến ở Nam Âu
**_Sympetrum flaveolum_** là loài chuồn chuồn trong họ Libellulidae. Loài này được Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1758. Loài chuồn chuồn này được tìm thấy ở Châu Âu và giữa và bắc
**Ngọc lục bảo đốm cam** (_Oxygastra curtisii_) là một loài chuồn chuồn trong họ Corduliidae. Nó là loài duy nhất trong chi này. Nó có chiều dài khoảng . Có mắt xanh lá cây và
**Gomphidae** là một họ chuồn chuồn. Họ này có khoảng 90 chi và khoảng 900 loài. ## Các chi *_Acrogomphus_ *_Agriogomphus_ *_Amphigomphus_ *_Anisogomphus_ *_Anomalophlebia_ *_Anormogomphus_ *_Antipodogomphus_ *_Aphylla_ *_Archaeogomphus_ *_Armagomphus_ *_Arigomphus_ *_Asiagomphus_ *_Austrogomphus_ *_Brasiliogomphus_ *_Burmagomphus_ *_Cacoides_
**_Brachytron pratense_** là loài chuồn chuồn trong họ Aeshnidae. Loài này được Müller mô tả khoa học đầu tiên năm 1764. ## Hình ảnh Tập tin:Brachytron pratense.jpg Tập tin:Brachytron pratense head.jpg Tập tin:Hairydragonfly.jpg Tập
**_Aeshna mixta_** là loài chuồn chuồn trong họ Aeshnidae. Loài này được Latreille mô tả khoa học đầu tiên năm 1805. ## Hình ảnh Tập tin:Aeshna mixta male Weinsberg 20070915.jpg Tập tin:Aeshna mixta m