✨Nghịch từ
Các chất nghịch từ là các chất không có mômen từ (tổng vecto từ quỹ đạo và từ spin của toàn bộ điện tử bằng 0). Khi đặt vào từ trường ngoài trong các phân tử sẽ xuất hiện dòng điện phụ và tạo ra từ trường phụ ngược chiều từ trường ngoài theo xu hướng cảm ứng điện từ (hiệu ứng vật lý lượng tử). Cho nên chất liệu nào cũng phát sinh nghịch từ khi từ trường tác dụng nhưng trong đa số chất liệu hiệu ứng nghịch từ rất nhỏ và khó phát hiện. Chỉ trong chất siêu dẫn điện thì hiệu ứng này mới mạnh.
Do đó độ thẩm điện môi của môi trường μ < 1, độ cảm từ χ < 0. Các chất nhóm này là các khí hiếm như: I, He, Ne, Ar, Kr,...và các ion có các lớp electron giống khí hiếm. Nhiều kim loại như: Bi, Zn, Ag, Cu, Pb, và 1 số́ chất khác như C, NaCl, SiO2, S, H2O.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Các chất **nghịch từ** là các chất không có mômen từ (tổng vecto từ quỹ đạo và từ spin của toàn bộ điện tử bằng 0). Khi đặt vào từ trường ngoài trong các phân
thumb|right|Một xoáy nghịch ## Định nghĩa Một **xoáy nghịch** (ngược với xoáy thuận) (hay còn gọi là **xoáy tản**) là một hiện tượng thời tiết được **định nghĩa** là "một vòng tuần hoàn gió ở
Từ trường của một thanh [[nam châm hình trụ.]] **Từ trường** là môi trường năng lượng đặc biệt sinh ra quanh các điện tích chuyển động hoặc do sự biến thiên của điện trường hoặc
Nam châm vĩnh cửu, một trong những sản phẩm lâu đời nhất của từ học. **Từ học** (tiếng Anh: _magnetism_) là một ngành khoa học thuộc Vật lý học nghiên cứu về hiện tượng hút
Miền Tây Nam Bộ là quê hương của nhóm bạn tinh nghịch Tứ quái Bọng Gáo, bao gồm Tiểu Thư, Cò Tí, Phón Vọp và Bản Hạ. Nhất quỉ, nhì ma, thứ ba Bọng Gáo,
Đường cong từ hóa có dạng tuyến tính trong các chất [[thuận từ và nghịch từ]] **Đường cong từ hóa** (hay đầy đủ là **_đường cong từ hóa ban đầu_**) là đồ thị mô tả
[[Đômen từ|Cấu trúc từ của màng mỏng hợp kim permalloy (dày 20 nm) thay đổi trong quá trình từ hóa (ảnh quan sát bằng kính hiển vi Lorentz Philips CM20.]] **_Từ hóa_** là quá trình
thumb|upright=1.3|Các [[hàm sóng của electron trong một nguyên tử hydro tại các mức năng lượng khác nhau. Cơ học lượng tử không dự đoán chính xác vị trí của một hạt trong không gian, nó
Mô hình về cấu trúc [[mômen lưỡng cực từ|mômen từ của chất thuận từ: hệ mômen từ của chất thuận từ được xem như các nam châm nhỏ, độc lập, không tương tác.]] **Thuận từ**
**Từ tính** (tiếng Anh: _magnetic property_) là một tính chất của vật liệu hưởng ứng dưới sự tác động của một từ trường. Từ tính có nguồn gốc từ lực từ, lực này luôn đi
Nước từ trên một tấm [[kính phản quang dưới ảnh hưởng của từ trường mạnh từ thỏi nam châm phía dưới.]] Video: Nước từ bị chìm xuống khi cho vào dung dịch nước đường. Đường
**Điện từ trường** (còn gọi là **trường Maxwell**) là một trong những trường của vật lý học. Nó là một dạng đặc trưng cho tương tác giữa các hạt mang điện và không phải là
**Vật lý vật chất ngưng tụ** là một trong các nhánh của vật lý học nghiên cứu các tính chất vật lý trong pha ngưng tụ của vật chất. Các nhà vật lý vật chất
Đây là danh sách các nghịch lý được phân loại theo chủ đề. Việc phân loại dưới đây mang tính tương đối, vì nghịch lý có thể phù hợp với nhiều hơn một danh mục.
Một sự thể đồ hoạ của [[thông điệp Arecibo – nỗ lực đầu tiên của con người nhằm sử dụng sóng radio để thông báo sự hiện diện của mình tới các nền văn minh
nhỏ|Bi da và nghịch lý ông nội **Nghịch lý ông nội** là một vấn đề trong nghịch lý của du hành thời gian, hay hiểu đơn giản là vấn đề không thể hiểu hoặc không
nhỏ|Zenon xứ Elea. **Nghịch lý Zeno** bao gồm nhiều vấn đề thuộc lĩnh vực triết học được cho là do triết gia Hy Lạp Zeno xứ Elea đặt ra nhằm củng cố học thuyết "vạn
thế=In this animation depicting an infinite and homogeneous sky, successively more distant stars are revealed in each frame. As the animation progresses, the more distant stars fill the gaps between closer stars in the field
**Nghịch lý Einstein–Podolsky–Rosen** hay **nghịch lý EPR** năm 1935 là một thí nghiệm lớn trong cơ học lượng tử của Albert Einstein và các đồng nghiệp của ông - Boris Podolsky và Nathan Rosen. Năm
nhỏ|214x214px|Tam giác nghịch lý đơn giản nhất Một **nghịch lý** là một tuyên bố hoặc lý thuyết tự mâu thuẫn về mặt logic hoặc chạy ngược lại với mong đợi của một người. Mặc dù
Trong cơ sở của toán học, **Nghịch lý Russell** hay **Mâu thuẫn Russell** (đặt tên theo nhà triết học Bertrand Russell, người tìm ra nó vào năm in 1901) cho thấy rằng thuyết tập hợp
**Nghịch lý tiền định** hay **vòng lặp nhân quả** là nghịch lý du hành thời gian thường được sử dụng trong các tác phẩm khoa học viễn tưởng. Vòng lặp nhân quả thời gian bao
nhỏ|Epimenides **Nghịch lý Epimenides** là dạng đầu tiên được biết đến của nghịch lý người nói dối. Phiên bản phổ biến phát biểu như sau: "Epimenides, một người dân của đảo Kríti, đã nói: Tất
Trong lý thuyết tập hợp, **nghịch lý Cantor** chỉ ra rằng không có tập hợp của tất cả các lực lượng. Đây có nguồn gốc từ định lý rằng không có số đếm nào là
thumb|Nghịch lý Simpson đối với dữ liệu định lượng: xu hướng tích cực xuất hiện đối với hai nhóm nhỏ khi phân tích số liệu riêng biệt (xanh và đỏ), trong khi xu hướng tiêu
**Nghịch lý con quạ**, hay còn gọi là **Nghịch lý Hempel** hay **Con quạ của Hempel**, là một nghịch lý xuất hiện khi tìm bằng chứng củng cố cho một phát biểu. Việc chúng ta
phải|nhỏ|Các số tự nhiên dùng để đếm (một quả táo, hai quả táo, ba quả táo....). Trong toán học, các **số tự nhiên** được sử dụng để đếm (như trong "có _sáu_ đồng xu trên
**Nghịch lý thợ cạo** (đôi khi còn gọi là **nghịch lý thợ cắt tóc**) là một vấn đề nan giải được phát triển từ nghịch lý Russell. Nó được chính Bertrand Russell sử dụng như
nhỏ|Minh hoạ về nghịch lý thời gian. **Nghịch lý thời gian** hay **nghịch lý du hành thời gian** là sự mâu thuẫn logic hay nghịch lý trong các lý thuyết giả định rằng "du hành
''' **_Mèo Oggy và những chú gián tinh nghịch_** (tiếng Pháp: Oggy et les Cafards, tiếng Anh: Oggy and the Cockroaches) là một bộ phim hoạt hình của Pháp được phối hợp sản xuất bởi
**Nghịch lý vắng mặt** là một nghịch lý trong triết học được biết đến từ thế kỷ thứ 19. Đây là một câu chuyện hài hước được kể trong các sảnh đường âm nhạc ở
**_Mèo Oggy và những chú gián tinh nghịch: The Movie_** (, ) là một bộ phim điện ảnh hoạt hình Pháp thuộc thể loại hàiphiêu lưukỳ ảo do Olivier Jean-Marie viết kịch bản kiêm đạo
nhỏ|Các mẩu nhỏ của lá trà tụ tập về giữa và đáy, thay vì phân bố quanh thành tách sau khi quấy. nhỏ|Đường đứt nét màu xanh là dòng chảy thứ cấp đẩy các mẩu
**Nghịch lý đường bờ biển** là sự quan sát mang tính phản trực giác nói rằng đường bờ biển của một thì không hề có chiều dài được xác định rõ. Điều này là do
thumb|alt=Một bức ảnh đen trắng khuôn mặt của một bức tượng phụ nữ |"Nhân cách hóa sự bao dung", một bức tượng được trưng bày ở [[Lužánky. Phần của khu trưng bày lớn hơn tôn
nhỏ|right Đây là một hệ quả khó hiểu do chính Hawking rút ra từ các lý thuyết của ông xoay quanh việc giải thích hiện tượng lỗ đen. Để giải thích được hiện tượng này,
nhỏ|299x299px| Một số vệ tinh tự nhiên (với quy mô [[Trái Đất). 19 vệ tinh đủ lớn để có hình cầu và chỉ Titan mới có bầu khí quyển riêng. ]] Các vệ tinh tự
Trong triết học tôn giáo và thần học, **Vấn đề về cái ác** hay **Nghịch lý Epicurus** là vấn đề về việc dung hòa các mâu thuẫn giữa sự tồn tại của cái ác hay
**Mèo Oggy và những chú gián tinh nghịch - Mùa 7** (tiếng Pháp: Oggy et les Cafards - Saison 7, tiếng Anh: Oggy and the Cockroaches - Season 7) là chương trình Gulli ## Mùa
Bài viết này là danh sách các tập của loạt phim hoạt hình Pháp _Mèo Oggy và những chú gián tinh nghịch_. Tính đến tháng 11 năm 2022, "The Magic Pen" (" _Crayon Magique_ ")
**Lý thuyết thứ tự** là một nhánh trong toán học nghiên cứu thuật ngữ thứ tự bằng cách sử dụng các quan hệ hai ngôi. Nó cho một khung hình thức để có thể mô
Trong mô hình mạch lượng tử sử dụng để tính toán trong máy tính lượng tử, **cổng lượng tử** là một mạch lượng tử cơ bản. Chúng có vai trò giống như các cổng logic
**Trang Tử** (chữ Hán: 莊子; 369—286 TCN), có tên là **Mông Lại** (蒙吏), **Mông Trang** (蒙莊) hay **Mông Tẩu** (蒙叟), là một triết gia và tác gia Đạo giáo. Tên thật của ông là **Trang
Cơ chế hiện tượng từ giảo do tương tác [[spin-quỹ đạo và sự phân bố đám mây điện tử: a) dạng đối xứng cầu: không có từ giảo; b) không có đối xứng cầu: có
**Án văn tự đầu đời Minh** hay **Ngục văn tự đời Minh** là tên chung dùng để chỉ những vụ án do chữ nghĩa mà ra, ngay sau khi nhà Minh được thành lập ở
Trong cơ học lượng tử, **Phép đo lượng tử yếu** là một trường hợp đặc biệt của mô hình chuẩn von Neumann cho phép đo lượng tử, trong đó hệ lượng tử cần đo tương
Máy tính lượng tử là hệ thống có thể thực thi vô số phép tính phức tạp cùng một lúc mà một máy tính thông thường có thể phải mất hàng triệu năm mới xong.
**John Ingram** (; sinh năm 1565, mất ngày 26 tháng 7 năm 1594) là một vị tử đạo, linh mục người Anh thuộc dòng Tên, sinh ra tại làng Stoke Edith thuộc hạt Herefordshire. Ông
Trong cơ học lượng tử, **lý thuyết nhiễu loạn** là một tập hợp các sơ đồ gần đúng liên quan trực tiếp đến nhiễu loạn toán học để mô tả một hệ lượng tử phức
MÔ TẢ SẢN PHẨM✔️ Splendida Iris D`Or là loại hương thơm mang phong vị hoa cỏ dành cho phụ nữ, mang một hương thơm ánh sáng, năng lượng mặt trời và rực rỡ của thành