✨Ngày của Bà (Ba Lan)

Ngày của Bà (Ba Lan)

Ngày của Bà là một ngày lễ được tổ chức để tỏ lòng biết ơn về sự dạy dỗ, chăm sóc và tôn vinh Bà; Vào ngày này, con cháu trong gia đình thường quây quần bên nhau và dành cho bà những lời chúc tốt đẹp nhất. Tại Ba Lan, ngày của Bà được tổ chức vào ngày 21 tháng 1, cùng ngày tại Bulgaria và Brasil.

Lịch sử

Ở Ba Lan, ngày của Bà vào ngày 21 tháng 1 hàng năm. Vào ngày lễ này, các cháu có cơ hội cảm ơn bà vì những hy sinh của bà dành cho họ, bà đã chăm sóc, yêu thương, vui chơi và dạy dỗ cho họ. Trẻ mẫu giáo và học sinh nhỏ chuẩn bị các buổi biểu diễn dành riêng cho ông bà trong trường, làm vòng nguyệt quế, vẽ và các món quà khác. Các cháu lớn hơn thăm ông bà, tặng quà, nhớ lại ngày xưa, xem ảnh và dành thời gian cho nhau.

Ý tưởng tạo ra một kỳ nghỉ ở Ba Lan xuất hiện trong tạp chí hàng tuần "Phụ nữ và cuộc sống" vào năm 1964.

Vào tháng 1 năm 1965, Mieczysławie Ćwiklińskie (một diễn viên điện ảnh và sân khấu nổi tiếng) tham gia biểu diễn với tư cách là khách mời trên sân khấu của Trung tâm văn hóa MO ở Poznań. Lúc này Mieczysławie Ćwiklińskie đang kỷ niệm sinh nhật thứ 85 của mình. Ban tổ chức đã suy nghĩ làm các nào để tổ chức chúc mừng sinh nhật bà. Và các biên tập viên của Express Poznań đã quyết định trao cho Bà một chiếc bánh với dòng chữ "Dành cho Bà".

Một năm sau, lễ hội bắt đầu phổ biến, và người sáng lập chính của sự kiện này là Kazimierz Flieger (mất năm 1985). Năm 1966, "Express Wieczorny" cũng tuyên bố ngày 21 tháng 1 là "Ngày của Bà". Sau đó, truyền thống kỷ niệm Ngày của Ông cũng được thành lập.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ngày Hiến pháp 3 tháng 5** (cũng là **ngày lễ quốc gia** _3 tháng 5_; ) là một ngày lễ quốc gia và công cộng ở Ba Lan diễn ra vào ngày 3 tháng 5.
**Các ngày lễ ở Ba Lan** được quy định bởi Đạo luật Ngày không làm việc ngày 18 tháng 1 năm 1951 (Ustawa z dnia 18 stycznia 1951 o dniach wolnych od pracy; Tạp chí
Đây là dòng thời gian các sự kiện chính vào tháng 8 năm 2020 của đại dịch COVID-19, gây ra bởi SARS-CoV-2, lần đầu tiên được phát hiện ở Vũ Hán, Trung Quốc. ## Thống
**Ngày Quốc kỳ Ba Lan** () là ngày lễ ở Ba Lan được giới thiệu bởi đạo luật được ban hành vào ngày 20 tháng 2 năm 2004. Ngày lễ được tổ chức vào ngày
**Ngày của Giáo hoàng Gioan Phaolô II** () là một ngày lễ Ba Lan được tổ chức hàng năm vào ngày 16 tháng 10. Nó được thành lập bởi Quốc hội Ba Lan như một
**Ngày tưởng nhớ các nạn nhân của vụ thảm sát Katyn** (tiếng Ba Lan: _Dzień Pamięci Ofiar Zbrodni Katyńskiej_) là ngày lễ của Ba Lan được tổ chức hàng năm vào ngày 13 tháng 4,
**Ngày Quốc gia Dân tộc ký, Dân tộc học và Nhân chủng học Văn hóa Ba Lan** (tiếng Ba Lan: **_Ogólnopolski Dzień Etnografii, Etnologii i Antropologii Kulturowej_**) là một ngày lễ được tổ chức vào
**Ngày lễ Bộ đội Biên phòng** (tiếng Ba Lan: _Święto Straży Granicznej_) là một ngày lễ của đất nước Ba Lan, rơi vào ngày 16 tháng 5. Ngày lễ được quy định theo Đạo luật
**Ngày không xả rác** (tiếng Ba Lan: _Dzień bez Śmiecenia_) là một ý tưởng được phát triển bởi giới trẻ từ hơn một chục quốc gia hợp tác theo chương trình quốc tế "Nghị viện
**Ấu Lan** (chữ Hán: 幼蘭; 1884 - 1921), Qua Nhĩ Giai thị, cũng gọi **Thuần Thân vương phi** (醇親王妃), là Phúc tấn của Nhiếp chính Thuần Thân vương Tái Phong, được biết đến là mẹ
nhỏ|Ngày lễ Giấy tại viện bảo tàng Sản xuất giấy ở Duszniki-Zdrój nhỏ|240x240px| Các lớp học giấy vẽ. **Ngày lễ giấy** (tiếng Ba Lan: _Święto Papieru_) là một Ngày lễ được Bảo tàng Sản xuất
**Ba Lan**, quốc hiệu là **Cộng hòa Ba Lan**, là một quốc gia có chủ quyền ở Trung Âu, tiếp giáp với Đức, Slovakia, Cộng hòa Séc, Ukraina, Belarus, Litva, Nga và biển Baltic; diện
**Victoria của Liên hiệp Anh** (Alexandrina Victoria; 24 tháng 5 năm 1819 – 22 tháng 1 năm 1901) là Nữ vương Vương quốc Liên hiệp Anh từ ngày 20 tháng 6 năm 1837 cho đến
**Cuộc xâm lược Ba Lan 1939** – được người Ba Lan gọi là **Chiến dịch tháng Chín** (_Kampania wrześniowa_), **Chiến tranh vệ quốc năm 1939** (_Wojna obronna 1939 roku_); người Đức gọi là **Chiến dịch
**Louis XV** (15 tháng 2 năm 1710 – 10 tháng 5 năm 1774), biệt danh **Louis Đáng yêu**, là quân vương của Vương tộc Bourbon, giữ tước hiệu Vua của Pháp từ 1 tháng 9
**Cộng hòa Nhân dân Ba Lan** (1952–1989), trước đây là **Cộng hòa Ba Lan** (1944–1952), là một quốc gia ở Trung Âu tồn tại như tiền thân của Cộng hòa Ba Lan dân chủ hiện
**Wilhelmina** (; _Wilhelmina Helena Pauline Maria_; 31 tháng 8 năm 1880 – 28 tháng 11 năm 1962) là Nữ vương của Hà Lan từ năm 1890 cho đến khi thoái vị vào năm 1948. Bà
**Nữ vương Juliana** (_Juliana Louise Emma Marie Wilhelmina_; 30 tháng 4 năm 1909 – 20 tháng 3 năm 2004) là Nữ vương Hà Lan từ năm 1948 cho đến khi bà thoái vị năm 1980.
**Harta** là một ngôi làng nằm ở xã Dynów, huyện Rzeszowski, tỉnh Podkarpackie, Ba Lan. Làng có kiểu một đường trục xuyên suốt tọa lạc tại chân đồi Dynowskie, trong trũng suối cùng tên trải
**Đệ nhị Cộng hòa Ba Lan**, quốc hiệu là **Cộng hòa Ba Lan** ()**,** là một quốc gia ở Trung và Đông Âu, tồn tại từ ngày 7 tháng 10 năm 1918 đến ngày 6
**Casimir III Vĩ đại** (tiếng Ba Lan: Kazimierz III Wielki; 30 tháng 4 năm 1310 – 5 tháng 11 năm 1370) làm vua Ba Lan từ năm 1333 đến năm 1370. Ông là con trai
nhỏ|Lajos I khi vừa mới chào đời, theo cuốn _[[Illuminated Chronicle_.]] **Quốc vương Lajos I của Hungary** (; 5/3/1326 – 10/9/1382), còn gọi là **Lajos Vĩ đại**, **Lajos Đại đế** (; ; ) hay **Lajos
**Maria Christina** (đôi khi được viết là **_Marie Christine_**) **Johanna Josepha Antonia** (sinh ngày 13 tháng 5 năm 1742 - mất ngày 24 tháng 6 năm 1798), còn được gọi là **Maria Christina của Áo**
**Lịch sử Ba Lan giữa hai cuộc Thế chiến** bao gồm giai đoạn từ tái lập quốc gia độc lập Ba Lan năm 1918, tới Cuộc xâm lược Ba Lan từ phía tây bởi Đức
**Chiến tranh Ba Lan – Ukraina**, diễn ra từ tháng 11 năm 1918 đến tháng 7 năm 1919, là cuộc xung đột giữa Cộng hòa Ba Lan thứ hai và các lực lượng Ukraina (cả
**Catalina của Aragón và Castilla**, (tiếng Tây Ban Nha: _Catalina de Aragón y Castilla_; tiếng Anh: _Catherine of Aragon_; tiếng Đức: _Katharina von Aragon_; tiếng Bồ Đào Nha: _Catarina de Aragão e Castela_; tiếng Pháp:
**Louis XIV của Pháp** (; 5 tháng 9 năm 16381 tháng 9 năm 1715), còn được gọi là **Louis Đại đế** (, ) hay **Vua Mặt Trời** (, ), là một quân chủ thuộc Nhà
**30** là album phòng thu thứ 4 ca sĩ kiêm nhạc sĩ người Anh Adele, được Columbia Records phát hành vào ngày 19 tháng 11 năm 2021. Là album đầu tiên của cô kể từ
**Hà Lan** ( ) là một quốc gia tại Tây Âu. Đây là quốc gia cấu thành chủ yếu của Vương quốc Hà Lan, và còn bao gồm ba lãnh thổ đảo tại Caribe (Bonaire,
**Karl XII của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Karl XII av Sverige_; 17 tháng 6 năm 1682 – 30 tháng 11 năm 1718), còn được biết đến dưới tên gọi **Carl XII** (hay **Charles XII**
**William III** hoặc **Willem III xứ Oranje** (14 tháng 11 năm 1650 – 8 tháng 3 năm 1702) là Thân vương của xứ Orange, từ năm 1672 là _Stadtholder_ các tỉnh Holland, Zeeland, Utrecht, Guelders,
**Nikolas I** (6 tháng 7 [lịch cũ 25 tháng 6] 1796 – 2 tháng 3 [lịch cũ 18 tháng 2] 1855) là Hoàng đế Nga, Vua của Vương quốc Lập hiến Ba Lan và Đại
**Henry VIII** (28 tháng 6 năm 1491 – 28 tháng 1 năm 1547) là Quốc vương của nước Anh từ ngày 21 tháng 4 năm 1509 cho đến khi băng hà. Ông là Lãnh chúa,
**Alexander II** (; 29 tháng 4 năm 181813 tháng 3 năm 1881)) là Hoàng đế Nga, Vua của Ba Lan và Đại vương công Phần Lan từ ngày 2 tháng 3 năm 1855 cho đến khi
**Edward VIII của Anh** (Edward Albert Christian George Andrew Patrick David; 23 tháng 6 năm 1894 – 28 tháng 5 năm 1972) là Quốc vương Vương quốc Anh và các quốc gia tự trị của
**Charles II của Anh** (29 tháng 5 năm 1630 – 6 tháng 2 năm 1685) là vua của Anh, Scotland, và Ireland. Ông là vua Scotland từ 1649 đến khi bị lật đổ năm 1651, và
**Yekaterina II Đại đế** (tiếng Nga: Екатерина II Великая; sinh ngày 2 tháng 5 năm 1729 – mất ngày 6 hoặc 17 tháng 11 năm 1796), đôi khi được viết là **Ekaterina II**, hay **Yekaterina
**Maria Theresia Walburga Amalia Christina của Áo** (; 13 tháng 5, năm 1717 - 29 tháng 11, năm 1780) là một thành viên và cũng là Nữ quân vương duy nhất của Nhà Habsburg, một
**Charles I của Anh** (19 tháng 11 năm 1600 – 30 tháng 1 năm 1649) là vua của ba vương quốc Anh, Scotland, và Ireland từ 27 tháng 3 năm 1625 đến khi bị hành quyết
**Chiến tranh Ba Mươi Năm** bắt đầu từ năm 1618, kết thúc năm 1648, chủ yếu diễn ra tại vùng nay là nước Đức và bao gồm hầu hết các cường quốc của châu Âu
**Richard I** (8 tháng 9 năm 1157 – 6 tháng 4 năm 1199) là Quốc vương nước Anh từ 6 tháng 7 năm 1189 cho tới khi mất. Ông cũng là Công tước của Normandy,
**Liên Xô xâm lược Ba Lan năm 1939**, còn được gọi là **Chiến dịch giải phóng Tây Belarus và Tây Ukraina** bởi Liên Xô, là một cuộc xung đột quân sự không có lời tuyên
**Friedrich II** (24 tháng 1 năm 171217 tháng 8 năm 1786) là vua nước Phổ trị vì từ ngày 31 tháng 5 năm 1740 cho đến khi qua đời vào ngày 17 tháng 8 năm
**Mười ba thuộc địa**, còn được gọi là **Mười ba thuộc địa Anh** hay **Mười ba thuộc địa Mỹ**, là một nhóm các thuộc địa của Anh trên bờ biển Đại Tây Dương của Bắc
**Karl V** (tiếng Tây Ban Nha: _Carlos_; tiếng Đức: _Karl_; tiếng Hà Lan: _Karel_; tiếng Ý: _Carlo_) (24 tháng 2 năm 1500 – 21 tháng 9 năm 1558) là người đã cai trị cả Đế
**Philippe II Auguste** (21 tháng 8 năm 1165 - 14 tháng 7 năm 1223) là vua Pháp từ năm 1180 đến khi băng hà. Là một thành viên của nhà Capet, Philippe Auguste sinh ra
**Mary II của Anh** (30 tháng 4 năm 1662 – 28 tháng 12 năm 1694) là đồng quân vương của Vương quốc Anh, Scotland, và Ireland cùng với chồng và cũng là anh họ, Willem
**Mary của I Scotland** (tiếng Anh: _Mary, Queen of the Scots_; tiếng Pháp: _Marie Ire d’Écosse_; 8 tháng 12, 1542 – 8 tháng 2, 1587), thường được gọi là **Nữ vương Mary**, **Nữ hoàng Mary**,
**Aleksandr I** (, Aleksandr Pavlovich; – ) là Sa Hoàng của đế quốc Nga từ 23 tháng 3 năm 1801 đến 1 tháng 12 năm 1825. Ông là người Nga đầu tiên trở thành Vua
**Mary I của Anh** (tiếng Anh: _Mary I of England_; tiếng Tây Ban Nha: _María I de Inglaterra_; tiếng Pháp: _Marie Ire d'Angleterre_; tiếng Đức: _Maria I. von England_; tiếng Ý: _Maria I d'Inghilterra;_ 18