✨Muhammad Shah

Muhammad Shah

Mirza Nasir-ud-Din Muḥammad Shah (tên khai sinh là Roshan Akhtar; 7 tháng 8 năm 1702 – 26 tháng 4 năm 1748) là hoàng đế thứ 13 của Đế quốc Mogul, trị vì từ năm 1719 đến năm 1748.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mirza Nasir-ud-Din Muḥammad Shah** (tên khai sinh là **Roshan Akhtar**; 7 tháng 8 năm 1702 – 26 tháng 4 năm 1748) là hoàng đế thứ 13 của Đế quốc Mogul, trị vì từ năm 1719
**Đế quốc Khwarezm**, cũng được gọi là **Nhà Khwarezm Shah**, **Vương quốc Hoa Lạt Tử Mô** là một triều đại do những chiến binh Mamluk người Turk ở Ba Tư, thuộc hệ phái Sunni của
**Ahmad Shāh Durrānī** (khoảng 1723 – 1773) (احمد شاه دراني), còn gọi là **Ahmad Shāh Abdālī** (احمد شاه ابدالي) và tên khai sinh là **Ahmad Khān Abdālī**, là vị vua đầu tiên của đế quốc
**`Ala ad-Din Muhammad II** là vị vua của nhà Khwarezm-Shah (Hoa Lạt Tử Mô) ở Ba Tư vào thế kỷ XIII, trị vì từ năm 1200 đến 1220. Ông là một nhà chinh phạt lớn,
**Ahmad Shah Bahadur**, hay còn được gọi là **Mirza Ahmad Shah** hoặc **Mujahid-ud-Din Ahmad Shah Ghazi** (23 tháng 12 năm 1725 – 1775), là vị hoàng đế (_padishah_) thứ 14 của Đế quốc Mogul và
**Qutb al-Din Muhammad** (mất năm 1127) là hoàng đế của Khwarezm từ năm 1097 tới khi qua đời. Ông là con của Anush Tigin. Habashi ibn Altun-Taq là một cận tướng của hoàng đế Barkiyaruq
**Mirza Shahab-ud-Din Baig Muhammad Khan Khurram** (5 tháng 1 năm 1592 – 22 tháng 1 năm 1666), còn được gọi là **Shah Jahan I** (; ), là Hoàng đế Mogul thứ 5, trị vì từ
**Ahmad Shah Massoud **( _Aḥmad Šāh Mas'ūd_; Sinh ngày 2 tháng 9 năm 1953 mất ngày 09 tháng 9 năm 2001) là một nhà lãnh đạo chính trị và quân sự của Afghanistan người Tajik.
**Ahmad Shah Qajar** (tiếng Ba Tư: احمد شاه قاجار‎; 21 tháng 1 năm 1898 – 21 tháng 2 năm 1930) là Shah của Iran (Ba Tư) từ ngày 16 tháng 7 năm 1909 đến ngày
**Muhammad Quli Qutab Shah** là sultan thứ năm của nhà Qutb Shahi ở Golconda thuộc miền Bắc Ấn Độ. Ông khởi lập thành phố Hydebarad, Ấn Độ và xây dựng đài tưởng niệm Charminar. Ông
**Sultan Muhammad Qutb Shah** là người cai trị thứ sáu của vương quốc Golconda ở miền Nam Ấn Độ dưới triều đại Qutb Shahi.
**Muhammad Ibrahim** hay **Jahangir II** (9 tháng 8 năm 1703 - 31 tháng 1 năm 1746) là người tuyên bố lên ngôi của nhà Mogul . ## Đầu đời Muhammad Ibrahim là cháu trai của
**Malik-Shah I** (; 8 tháng 8 năm 1055 – 19 tháng 11 năm 1092, tên đầy đủ: _Jalāl al-Dawla Mu'izz al-Dunyā Wa'l-Din Abu'l-Fatḥ ibn Alp Arslān_, ), là hoàng đế (Sultan) của Đế quốc Đại
**Bahadur Shah I** (Tiếng Ba Tư: بہادر شاه اول -**'Bahādur Shāh Awwal**'); (14 tháng 8 năm 1643 - 27 tháng 2 năm 1712), còn được gọi với tên khác là **Muhammad Mu'azzam** (Tiếng Ba Tư:
**Fath Ali Shah Qajar** (5 tháng 9 năm 1772 - 23 tháng 10 năm 1834) là vị vua thứ hai của Nhà Qajar xứ Ba Tư Triều đại của ông kéo dài từ ngày 17
**Shah-i-Zinda** (tiếng Uzbek: Shohizinda; tiếng Ba Tư: شاه زنده, có nghĩa là "_Vị vua sống_") là một _necropolis_ được tạm dịch là "_thành phố người chết_", tọa lạc ở phía đông bắc thành phố Samarkand,
**Mirza Mu'izz-ud-Din Beg Muhammad Khan** (10 tháng 5 năm 1661 - 11 tháng 2 năm 1713) thường được gọi là **Jahandar Shah** ( phát âm tiếng Ba Tư: [d͡ʒa'hɑːndɑːr ʃɑːh] ), là Hoàng đế Mugal
**Shah Jahan III** hay **Muhi-ul-millat** là Hoàng đế Mogul trong một thời gian ngắn. Ông là con của Muhi-us-sunnat, con thứ của Muhammad Kam Baksh con út của Aurangzeb. Ông lên ngôi năm 1759 nhưng
**Nūr al-Dīn Muḥammad Ẓuhūrī** (mất năm 1616) là một nhà thơ Ba Tư sinh khoảng năm 1537. Một trong các tác phẩm nổi bật nhất của ông là _Sāqīʻnāma_. Một tuyển tập thơ của ông
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Vương quốc Hồi giáo Delhi** (tiếng Urdu:دلی سلطنت), hay **Vương quốc Hồi giáo e Hind** (tiếng Urdu: سلطنتِ هند) / **Vương quốc Hồi giáo e Dilli** (tiếng Urdu: سلطنتِ دلی) là các triều đại Hồi
Lịch sử văn minh của Bangladesh bắt đầu từ hơn bốn thiên niên kỷ, từ Thời đại đồ đồng đá. Lịch sử được ghi chép lại ban đầu của đất nước thể hiện sự kế
**Delhi** ("Đê-li", phát âm tiếng Anh: ; tiếng Hindi: दिल्ली ), gọi chính thức là **Lãnh thổ Thủ đô Quốc gia Delhi**, là lãnh thổ thủ đô của Ấn Độ. Trong thời kỳ Ấn Độ
**Chế độ quân chủ của Malaysia** (tiếng Mã Lai: Negeri-Negeri Melayu) hay còn được hiểu là chế độ quân chủ lập hiến của Malaysia. Hệ thống chính trị của Malaysia dựa trên hệ thống Westminster
**Vương quốc Malacca** (, chữ Jawi: ) hay **Melaka** là một vương quốc từng tồn tại ở Đông Nam Á, chịu ảnh hưởng của Hồi giáo, và do Parameswara thành lập năm 1402, đến năm
**Nhà Bolkiah** là gia đình hoàng gia cầm quyền của Brunei Darussalam. Dòng dõi này gồm các hậu duệ của vị Sultan đầu tiên là Muhammad Shah và gia đình ông. Quốc vương Brunei là
**Đế quốc Khwarazm**, sử liệu Trung Quốc phiên âm là **Hoa Lạt Tử Mô**, là một đế chế Hồi giáo dòng Sunni của người Thổ-Ba Tư cai trị phần lớn Trung Á, Afghanistan và Iran
**Mir Qamar-ud-din Khan Siddiqi Bayafandi** (20/08/1671 - 01/06/1748) còn được gọi là **Chin Qilich Kamaruddin Khan**, **Nizam-ul-Mulk**, **Asaf Jah** và **Nizam I**, là Nizam đầu tiên của Hyderabad. Ông vốn là một vị tướng có
**Thái hậu** (chữ Hán: 太后; tiếng Anh: _Queen Dowager_, _Queen Mother_, _Empress Dowager_ hoặc _Empress Mother_) là một tước hiệu, danh từ để chỉ mẹ hoặc bà nội của vua tại các quốc gia Hán
**Brunei**, quốc hiệu là **Brunei Darussalam**, là một quốc gia có chủ quyền nằm ở bờ biển phía bắc của Borneo tại Đông Nam Á. Ngoại trừ dải bờ biển giáp biển Đông, quốc gia
**Tiểu vương quốc Afghanistan** (Pashtun: إمارة أفغانستان, _Da Afghanistan Amarat_) là một tiểu vương quốc (_emirate_) nằm giữa Trung Á và Nam Á mà nay là Afghanistan. Tiểu Vương quốc nổi lên từ Đế quốc
nhỏ|Thập niên 1970 **Thập niên 1720** là thập niên diễn ra từ năm 1720 đến 1729. ## Chính trị và chiến tranh ### Chiến tranh * Chiến tranh Dummer ở Maine (1722) * Chiến tranh
**Nhà nước Hyderabad** còn được gọi là **Hyderabad Deccan** (), là một phiên vương quốc nằm ở miền Trung Nam của Ấn Độ với thủ phủ là thành phố Hyderabad. Sau khi Cộng hoà Ấn
**Fatehpur Sikri** là một thị trấn nằm tại huyện Agra, thuộc bang Uttar Pradesh, Ấn Độ. Thành phố cũ trước đây được thành lập bởi Hoàng đế Akbar như là thủ đô của đế quốc
**Kuching** (chữ Jawi: ; ), gọi chính thức là **Thành phố Kuching**, là thủ phủ và thành phố đông dân nhất của bang Sarawak tại Malaysia. Đây cũng là thủ phủ của tỉnh Kuching. Thành
Một khẩu súng thần công của [[Đế quốc Nga.]] **Súng thần công** (tiếng Anh: _cannon_) là một loại pháo sử dụng thuốc súng hoặc thường là các loại nhiên liệu có nguồn gốc chất nổ
thumb|Ghi âm nhạc cụ của bài hát **Allah Lanjutkan Usia Sultan** (tiếng Việt: Allah kéo dài tuổi thọ của Sultan) là bang ca của bang Perak, Malaysia. Bài hát này được sáng tác bởi Sultan
Dưới đây là **danh sách các nhà lãnh đạo nhà nước vào thế kỷ 18** (1701–1800) sau Công nguyên, ngoại trừ các nhà lãnh đạo trong Đế chế La Mã Thần thánh và các nhà
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Thiếp Mộc Nhi** ( _Timūr_, tiếng Sát Hợp Đài: **', , chữ Hán: 帖木兒; 8 tháng 4 năm 1336— 18 tháng 2 năm 1405), còn được biết đến trong sử sách với tên gọi **Tamerlane_'
Danh sách này không đầy đủ, nhưng liên tục được mở rộng và bao gồm **Các nhà thơ Ba Tư** cũng như các nhà thơ viết bằng tiếng Ba Tư tới từ Iran, Azerbaijan, I
**Các cuộc xâm lược của Mông Cổ** đã được tiến hành trong suốt thế kỷ 13, kết quả là tạo ra một Đế quốc Mông Cổ vô cùng rộng lớn bao phủ phần lớn châu
**Cuộc xâm lược Khwarezmia** bắt đầu từ 1219 đến 1221 đánh dấu điểm khởi đầu của quá trình người Mông Cổ chinh phục các nhà nước Hồi giáo. Sự bành trướng của Mông Cổ cuối
**Lịch sử của Azerbaijan** là lịch sử của người Azerbaijan và các khu vực liên quan đến lịch sử, dân tộc và địa lý của người Azerbaijan. Dưới sự cai trị của Media và Ba
Sayyid **Ruhollah Musavi Khomeini** (, ; 24 tháng 9 năm 1902 – 3 tháng 6 năm 1989) là một nhà lãnh đạo tôn giáo và chính trị gia người Iran, người lãnh đạo cuộc Cách
**Lịch sử Iran** hay còn được gọi là **lịch sử Ba Tư**, là lịch sử bao gồm nhiều đế quốc khác nhau trong suốt nhiều thiên niên kỷ qua tại Cao nguyên Iran và các
**Danh sách dưới đây bao gồm các quân chủ** của các triều đại chính thức đã từng cai trị trên mảnh đất thuộc về Iran ngày nay. Lịch sử Iran, ban đầu, trong suốt một
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Six_Sufi_masters.jpg|nhỏ|Sáu bậc thầy Sufi, 1760 Lăng Sufi giáo ở [[Lâm Hạ (thị xã)|Lâm Hạ, Trung Quốc]]Lăng của [[Rukn-e-Alam|Sheikh Rukn-ud-Din Abul Fath tại Multan, Pakistan. Multan được gọi là Thành phố của các vị thánh
**Ṣalāḥ ad-Dīn Yūsuf ibn Ayyūb** (, Ṣalāḥ ad-Dīn Yūsuf ibn Ayyūb, Tiếng Kurd: سه‌لاحه‌دین ئه‌یوبی, Selah'edînê Eyubî) (1137/1138 – 4 tháng 3 năm 1193), tên thường gọi trong các tài liệu phương Tây là **Saladin**,