✨Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1971

Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1971

Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1971 không có giới hạn chính thức; nó diễn ra trong suốt năm 1971, nhưng hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng hình thành trên Tây Bắc Thái Bình Dương trong khoảng giữa tháng 5 và tháng 11. Những thời điểm quy ước phân định khoảng thời gian tập trung hầu hết số lượng xoáy thuận nhiệt đới hình thành mỗi năm ở Tây Bắc Thái Bình Dương.

Phạm vi của bài viết này chỉ giới hạn ở Thái Bình Dương, khu vực nằm ở phía Bắc xích đạo và phía Tây đường đổi ngày quốc tế. Những cơn bão hình thành ở khu vực phía Đông đường đổi ngày quốc tế và phía Bắc xích đạo thuộc về Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 1971. Bão nhiệt đới hình thành ở toàn bộ khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương sẽ được đặt tên bởi Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp JTWC . Áp thấp nhiệt đới ở khu vực này sẽ có thêm hậu tố "W" phía sau số thứ tự của chúng. Áp thấp nhiệt đới trở lên hình thành hoặc đi vào khu vực mà Philippines theo dõi cũng sẽ được đặt tên bởi Cục quản lý Thiên văn, Địa vật lý và Khí quyển Philippines PAGASA . Đó là lý do khiến cho nhiều trường hợp, một cơn bão có hai tên gọi khác nhau.

Tóm lược mùa bão

ImageSize = width:805 height:220 PlotArea = top:10 bottom:80 right:20 left:20 Legend = columns:3 left:30 top:58 columnwidth:270 AlignBars = early

DateFormat = dd/mm/yyyy Period = from:01/01/1971 till:30/11/1971 TimeAxis = orientation:horizontal ScaleMinor = grid:black unit:month increment:1 start:01/01/1971

Colors = id:canvas value:gray(0.88) id:GP value:red id:TD value:rgb(0.38,0.73,1) legend:Áp_thấp_nhiệtđới=_<39dặm/giờ(0-62_km/giờ) id:TS value:rgb(0,0.98,0.96) legend:Bão_nhiệtđới=_39-73dặm/giờ(63-117 km/giờ) id:C1 value:rgb(1,1,0.80) legend:Bão_cấp1=_74-95dặm/giờ(119-153_km/giờ) id:C2 value:rgb(1,0.91,0.46) legend:Bão_cấp2=_96-110dặm/giờ(154-177_km/giờ) id:C3 value:rgb(1,0.76,0.25) legend:Bão_cấp3=_111-130dặm/giờ(178-209-km/giờ) id:C4 value:rgb(1,0.56,0.13) legend:Bão_cấp4=_131-155dặm/giờ(210-249_km/giờ) id:C5 value:rgb(1,0.38,0.38) legend:Bão_cấp5=_>=156dặm/giờ(>=250_km/giờ)

Backgroundcolors = canvas:canvas

BarData = barset:Hurricane bar:Month

PlotData=

barset:Hurricane width:10 align:left fontsize:S shift:(4,-4) anchor:till from:08/01/1971 till:11/01/1971 color:TS text:"Sarah" from:15/03/1971 till:19/03/1971 color:TS text:"Thelma" from:06/04/1971 till:18/04/1971 color:C2 text:"Vera" from:23/04/1971 till:04/05/1971 color:C1 text:"Wanda" from:29/04/1971 till:07/05/1971 color:C5 text:"Amy" from:03/05/1971 till:07/05/1971 color:TS text:"Babe" from:19/05/1971 till:22/05/1971 color:TS text:"Carla" from:25/05/1971 till:30/05/1971 color:C2 text:"Dinah" barset:break from:28/05/1971 till:29/05/1971 color:TS text:"Emma" from:14/06/1971 till:18/06/1971 color:C1 text:"Freda" from:24/06/1971 till:28/06/1971 color:C2 text:"Gilda" from:02/07/1971 till:07/07/1971 color:C4 text:"Harriet" from:05/07/1971 till:07/07/1971 color:TS text:"Ivy" from:09/07/1971 till:13/07/1971 color:TS text:"Kim" from:09/07/1971 till:18/07/1971 color:C2 text:"Jean" from:16/07/1971 till:22/07/1971 color:C4 text:"Lucy" barset:break from:17/07/1971 till:20/07/1971 color:C1 text:"Mary" from:20/07/1971 till:26/07/1971 color:C5 text:"Nadine" from:29/07/1971 till:05/08/1971 color:C2 text:"Olive" from:04/08/1971 till:10/08/1971 color:TS text:"Polly" from:10/08/1971 till:17/08/1971 color:C4 text:"Rose" from:12/08/1971 till:17/08/1971 color:C2 text:"Shirley" from:20/08/1971 till:30/08/1971 color:C3 text:"Trix" from:24/08/1971 till:25/08/1971 color:TD text:"25W" barset:break from:02/09/1971 till:07/09/1971 color:C3 text:"Virginia" from:04/09/1971 till:12/09/1971 color:C5 text:"Wendy" from:13/09/1971 till:14/09/1971 color:TD text:"28W" from:15/09/1971 till:19/09/1971 color:C1 text:"Agnes" from:17/09/1971 till:23/09/1971 color:C5 text:"Bess" from:24/09/1971 till:26/09/1971 color:TS text:"Carmen" from:27/09/1971 till:30/09/1971 color:C1 text:"Della" from:04/10/1971 till:13/10/1971 color:C1 text:"Faye" barset:break from:08/10/1971 till:10/10/1971 color:TS text:"Gloria" from:18/10/1971 till:24/10/1971 color:C2 text:"Hester" from:02/11/1971 till:05/11/1971 color:TD text:"Hobing" from:08/11/1971 till:15/11/1971 color:C5 text:"Irma" from:15/11/1971 till:16/11/1971 color:TS text:"Judy" bar:Month width:5 align:center fontsize:S shift:(0,-20) anchor:middle color:canvas from:01/01/1971 till:01/02/1971 text:Tháng 1 from:01/02/1971 till:01/03/1971 text:Tháng 2 from:01/03/1971 till:01/04/1971 text:Tháng 3 from:01/04/1971 till:01/05/1971 text:Tháng 4 from:01/05/1971 till:30/06/1971 text:Tháng 5 from:01/06/1971 till:01/07/1971 text:Tháng 6 from:01/07/1971 till:01/08/1971 text:Tháng 7 from:01/08/1971 till:01/09/1971 text:Tháng 8 from:01/09/1971 till:01/10/1971 text:Tháng 9 from:01/10/1971 till:01/11/1971 text:Tháng 10 from:01/11/1971 till:30/11/1971 text:Tháng 11

Các cơn bão

Có tất cả 38 xoáy thuận nhiệt đới hình thành trong năm trên Tây Bắc Thái Bình Dương, 35 trong số chúng trở thành những cơn bão nhiệt đới, 24 đạt cường độ bão cuồng phong, và 6 đạt cường độ siêu bão. Đây là một mùa bão hoạt động rất mạnh trong giai đoạn đầu, với 11 cơn bão nhiệt đới hình thành trước ngày 1 tháng 7 và đến trước ngày 1 tháng tám con số đó là 19. Theo JMA, trong tháng 4 đã có ba xoáy thuận nhiệt đới mạnh lên thành bão nhiệt đới và được đặt tên, và tháng 7 có 8 cơn bão nhiệt đới được đặt tên. Đó là những kỷ lục về số lượng bão trong tháng 4 và tháng 7. Đồng thời, trong tháng 5 cũng đã có tới 4 cơn bão nhiệt đới được đặt tên, con số nhiều nhất tương đương với mùa bão năm 1980.

Bão nhiệt đới Sarah (Auring)

Bão nhiệt đới Thelma (Bebeng)

Bão Vera (Karing)

Bão Wanda (Diding) - bão số 1

Wanda bắt đầu quá trình hoạt động trên vùng biển phía Đông Philippines từ ngày 23 tháng 4. Cơn bão đã vượt Philippines và vào Biển Đông trong ngày 25 và trở thành cơn bão số 1 ở nước ta, trước khi chuyển hướng Tây Bắc, trở thành một cơn bão cuồng phong trong ngày 1 tháng 5 khi nó ở ngay sát đường bờ biển Việt Nam. Gió Tây chi phối khiến Wanda dần đi lên phía Bắc rồi Đông Bắc, suy yếu và tan vào ngày mùng 4 gần đảo Hải Nam.

Tại Philippines, đã có 54 người chết và 14 người mất tích do bão, đồng thời lũ lụt do nó tạo ra gây thiệt hại vào khoảng 700.000 USD (1971 USD). Wanda cũng đã khiến 23 người thiệt mạng ở tỉnh Quảng Ngãi.

Bão Amy

Một người đã thiệt mạng tại rạn san hô vòng Truk do bị một cây dừa đổ vào người.

Bão nhiệt đới Babe (Etang)

Bão nhiệt đới Carla (Gening)

Bão Dinah (Herming) - bão số 2

Tại Philippines, Dinah làm 13 người chết và khiến 14 người khác mất tích. Tổng thiệt hại là 4 triệu Peso. Tại Đà Nẵng, mưa với lượng từ 200–250 mm kết hợp với gió mạnh đã khiến toàn bộ khu vực mất điện.. Tổng cộng tại Việt Nam đã có bốn người chết và 14 người khác mất tích. Tỉnh Thừa Thiên Huế chịu thiệt hại nặng nhất, với khoảng 2.500 căn nhà bị hư hại hoặc phá hủy hoàn toàn.

Bão nhiệt đới Ivy

Bão nhiệt đới Kim (Oniang)(bão số 6)

Bão Jean (Pepang)(bão số 7)

Bão Lucy (Rosing)(bão số 8)

Lucy là cơn bão mạnh nhất tấn công Philippines trong năm. Gió giật đã tác động đến những vùng phía Tây của Visayas và Luzon, bao gồm cả thủ đô Manila. Vận tốc gió lớn nhất ghi nhận được là 190 km/giờ tại Basco. Ở thành phố Baguio đã ghi nhận lượng mưa lên tới 379,5 mm trong vòng 24 giờ. Mưa lớn cũng dẫn tới lũ lụt nghiêm trọng cùng với đó là những trận lở đất ở khu vực Bắc miền Trung Philippines.

Bão Mary

Bão Nadine (Sisang)

Bão Nadine hình thành vào ngày 20 tháng 7, nó đã mạnh lên nhanh chóng và đạt đỉnh với vận tốc gió là 175 dặm/giờ (280 km/giờ) trong ngày 24. Sau đó Nadine suy yếu đi một chút khi nó tiếp tục di chuyển theo hướng Tây Bắc. Đến ngày 25, Nadine đổ bộ Đài Loan với cường độ đã suy giảm, vận tốc gió khi đó đạt 100 dặm/giờ (160 km/giờ). Sang ngày hôm sau Nadine tan trên đất liền Trung Quốc. Cơn bão đã khiến 28 người chết, 25 người mất tích và gây thiệt hại nghiêm trọng ở Đài Loan.

Bão Olive

Bão nhiệt đới Polly (Trining)

Bão Rose (Uring)(bão số 9)

Một vùng xoáy thấp nhỏ gần Chuuk đã phát triển thành bão nhiệt đới Rose trong ngày 10 tháng 8, một cơn bão cực nhỏ với diện tích gió chỉ bao phủ một vùng có đường kính 280 km. Rose sau đó mạnh lên nhanh chóng, đến cuối ngày nó đã trở thành một cơn bão cuồng phong. Tuy nhiên sang ngày 11 nó đã suy yếu lại thành bão nhiệt đới, dù vậy sau đó khi Rose di chuyển về phía Tây nó đã tăng cường trở lại thành một cơn bão cuồng phong. Rose đổ bộ Luzon trong ngày 13 với sức gió 130 dặm/giờ (210 km/giờ), sau đó nó suy yếu khi ở trên đất liền và tiến vào Biển Đông. Tại đây, Rose mạnh lên một cách nhanh chóng, đến ngày 16 nó đã đạt vận tốc gió là 140 dặm/giờ (220 km/giờ). Đến khi tiếp cận vùng bờ biển Hong Kong, dòng thổi vào của cơn bão bị gián đoạn, nhưng nó vẫn giữ được sức gió 100 dặm/giờ (160 km/giờ) cho đến lúc đổ bộ vào ngày 16. Rose biến mất vào ngày hôm sau. Tại Hong Kong, cơn bão đã làm 130 người thiệt mạng và khiến 5.600 người mất nhà cửa. Đồng thời nó còn làm lật một chiếc phà của Macao, khiến 88 người trên phà thiệt mạng.

Bão Shirley

Bão Trix

Một vùng thấp trên tầng cao đã góp phần tạo ra bão nhiệt đới Trix trong ngày 20 tháng 8. Sau khi trôi dạt về phía Bắc, cơn bão chuyển hướng về phía Tây do sự hình thành của áp cao cận nhiệt. Trix mạnh dần lên và trở thành một cơn bão cuồng phong trong ngày 21. Đến ngày 28 Trix đạt đỉnh với vận tốc gió đạt 115 dặm/giờ (185 km/giờ). Sau đó cơn bão vòng lại, và vào ngày 29, nó đổ bộ lên vùng Tây Nam Nhật Bản khi vận tốc gió đã giảm còn 95 dặm/giờ (150 km/giờ). Trix dần tăng tốc về hướng Đông Bắc và đến ngày 30 nó đã trở thành một xoáy thuận ngoại nhiệt đới. Trix khiến 44 người chết và gây thiệt hại nghiêm trọng cho cây trồng, ước tính khoảng 50,6 triệu USD.

Áp thấp nhiệt đới 25W

Bão Virginia

Bão Wendy

Áp thấp nhiệt đới 28W

Bão Agnes (Warling)

Bão Bess (Yayang)

Bão nhiệt đới Carmen

Bão Della (Ading)(bão số 10)

Bão Elaine (Barang)(bão số 11)

Bão Faye-Gloria (Krising-Dadang)

Vào ngày 4 tháng 10, một vùng nhiễu động nhiệt đới ở phía Đông quần đảo Mariana đã phát triển thành bão nhiệt đới Faye. Một thời gian sau khi đạt đỉnh với vận tốc gió 75 dặm/giờ (120 km/giờ) trong ngày mùng 5, Faye trở nên rất bất tổ chức và đến ngày mùng 7 nó đã suy yếu thành một áp thấp nhiệt đới. Tại thời điểm đó, đã xuất hiện vài hoàn lưu khác nhau, do đó có thể Faye đã bị hấp thụ bởi một vùng nhiễu động ở phía Bắc. Dù vậy, cơn bão dần tổ chức lại khi nó tiếp cận Philippines. Vào ngày mùng 10 Faye vượt qua Philippines với cường độ bão nhiệt đới yếu và sang ngày hôm sau nó đã mạnh lên thành một cơn bão cuồng phong trên Biển Đông. Dòng dẫn dần trở nên yếu, và dòng thổi hướng Tây Bắc chi phối khiến Faye di chuyển theo hướng Đông Nam quay trở lại Philippines. Trong ngày 12 Faye di chuyển qua quốc đảo này và nó đã tan vào ngày hôm sau. Cơn bão đã khiến 13 người thiệt mạng và 80 người mất tích.

Bão Hester (Goying)(bão số 12)

Vào ngày 18 tháng 10 một áp thấp nhiệt đới hình thành ở khu vực gần Palau, sau đó nó di chuyển về phía Tây hướng đến Philippines và mạnh dần lên. Sau khi vượt qua Mindanao và Visayas với cấp độ bão nhiệt đới trong khoảng giữa ngày 20 và 21, Hester đã mạnh lên thành một cơn bão cuồng phong trước khi tấn công Palawan. Sau đó, Hester tiếp tục tăng cường trên Biển Đông và đạt cường độ tối đa với vận tốc gió 105 dặm/giờ (165 km/giờ). Vào ngày 23, cơn bão đổ bộ lên khu vực gần Huế thuộc Việt Nam Cộng hòa. Hester đã suy yếu nhanh chóng khi ở trên đất liền và tan trong ngày 24 trên địa phận Lào. Trong bối cảnh cơn bão, chính phủ Việt Nam Cộng hòa đã hỗ trợ cho những khu vực chịu thiệt hại nặng nhất bằng các quỹ cứu trợ cùng với các nguồn cung cấp nhu yếu phẩm khác nhau.

Bão Judy - bão số 13

Các cơn bão khác

Ngoài các cơn bão ở trên, Cơ quan Khí tượng Trung Quốc (CMA) cũng đã theo dõi một số xoáy thuận nhiệt đới khác, trong đó bao gồm một cơn bão nhiệt đới và một cơn bão nhiệt đới dữ dội.

3 - 7 tháng 4, 55 km/giờ (35 dặm/giờ) 1008 mbar (hPa; 29.77 inHg) 16 – 19 tháng 5, 55 km/giờ (35 dặm/giờ) 1005 mbar (hPa; 29.68 inHg) 13 – 17 tháng 6, 55 km/giờ (35 dặm/giờ) 996 mbar (hPa; 29.42 inHg) 20 – 21 tháng 7, 75 km/giờ (45 dặm/giờ) 990 mbar (hPa; 29.24 inHg). 8 – 10 tháng 8, 45 km/giờ (30 dặm/giờ) 995 mbar (hPa; 29.39 inHg) 28 tháng 8 – 1 tháng 9, 55 km/giờ (35 dặm/giờ) 1002 mbar (hPa; 29.59 inHg) 12 – 15 tháng 9, 45 km/giờ (30 dặm/giờ) 1000 mbar (hPa; 29.53 inHg) 13 – 17 tháng 5, 55 km/giờ (35 dặm/giờ) 996 mbar (hPa; 29.42 inHg) 25 – 30 tháng 9, 55 km/giờ (35 dặm/giờ) 1001 mbar (hPa; 29.56 inHg) 5 – 7 tháng 10, 95 km/giờ (60 dặm/giờ) 1002 mbar (hPa; 29.59 inHg) 10 – 17 tháng 10,110 km/giờ (70 dặm/giờ) 988 mbar (hPa; 29.18 inHg) 4 – 8 tháng 11, 55 km/giờ (35 dặm/giờ) 1002 mbar (hPa; 29.59 inHg) 5 – 8 tháng 11, 45 km/giờ (30 dặm/giờ) 1006 mbar (hPa; 29.71 inHg) 20 – 24 tháng 11, 55 km/giờ (35 dặm/giờ) 1006 mbar (hPa; 29.71 inHg) 27 – 30 tháng 11, 55 km/giờ (35 dặm/giờ) 1002 mbar (hPa; 29.59 inHg) 27 – 30 tháng 12, 45 km/giờ (30 dặm/giờ) 1005 mbar (hPa; 29.68 inHg)

Thêm nữa, hai xoáy thuận dưới đây được liệt kê trong International Best Tracks Database (dữ liệu theo dõi quốc tế): gồm một áp thấp nhiệt đới và một cơn bão nhiệt đới.

11 – 12 tháng 6, 45 km/giờ (30 dặm/giờ) 12 – 14 tháng 9, 65 km/giờ (40 dặm/giờ)

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1971** không có giới hạn chính thức; nó diễn ra trong suốt năm 1971, nhưng hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng hình thành trên
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2017** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía Tây Bắc của Thái Bình Dương trong năm 2017, chủ
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1993** không có giới hạn chính thức; nó diễn ra trong suốt năm 1993, nhưng hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng hình thành trên
**Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 2015** được công nhận là mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương hoạt động mạnh thứ hai từng được ghi nhận; với kỷ lục 31 áp thấp nhiệt
**Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 1997** là một mùa bão hoạt động rất mạnh, nguyên nhân bởi hiện tượng El Niño. Với hàng trăm người thiệt mạng cùng tổn thất hàng triệu USD,
**Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 2019 **là một sự kiện đang diễn ra mà theo đó, các cơn bão được hình thành ở Thái Bình Dương, phía bắc đường xích đạo và phía
**Bão Hope (JTWC: 09W)** - cơn bão thứ 9 của Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1979, còn được biết đến ở Philippines với tên gọi là **bão Ising** hay **bão số 4 năm
**Châu Đại Dương** hay **Châu Úc** (_Oceania_) là một khu vực địa lý bao gồm Melanesia, Micronesia, Polynesia và Australasia. Châu lục này trải trên Đông Bán cầu và Tây Bán cầu, có diện tích
**_Mặt trận Thái Bình Dương_** (tiếng Anh: **_The Pacific_**) là một bộ phim truyền hình ngắn tập về đề tài chiến tranh của Mỹ năm 2010 do HBO, Playtone và DreamWorks sản xuất, và được
**Cá voi lưng gù** (danh pháp hai phần: **_Megaptera Novaeangliae_**) là một loài cá voi tấm sừng hàm. Là một loài cá voi lớn, nó có chiều dài từ và cân nặng khoảng 30-50 tấn.
**Bình Dương** là một tỉnh cũ thuộc vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam. Ngày 12 tháng 6 năm 2025, tỉnh Bình Dương được sáp nhập vào Thành phố Hồ Chí Minh. Tỉnh lỵ của tỉnh
**Cá voi vây** (_Balaenoptera physalus_), còn gọi là **cá voi lưng xám**, là một loài động vật có vú sống ở biển thuộc phân bộ cá voi tấm sừng hàm. Chúng là loài cá voi
**Đường Trường Sơn** hay **đường mòn Hồ Chí Minh** () là một tuyến Hậu cần chiến lược bao gồm mạng lưới giao thông quân sự, chạy từ lãnh thổ miền Bắc Việt Nam vào tới
**Trung Hoa Dân quốc** () là đảo quốc và quốc gia có chủ quyền thuộc khu vực Đông Á. Ngày nay, do ảnh hưởng từ vị thế lãnh thổ cùng nhiều yếu tố chính trị
**Nam Á** (còn gọi là **tiểu lục địa Ấn Độ**) là thuật ngữ dùng để chỉ khu vực miền nam của châu Á, gồm các quốc gia hạ Himalaya và lân cận. Về mặt địa
**Bình Nguyên Lộc** (7 tháng 3 năm 1914 - 7 tháng 3 năm 1987), tên thật là **Tô Văn Tuấn**, còn gọi là **Năm Tuấn**, là một nhà văn lớn, nhà văn hóa Nam Bộ
**Dãy Cascade** (tiếng Anh: **' hay **' (ở Canada)) là một dãy núi kéo dài nằm đối diện với bờ biển thuộc khu vực phía tây của Bắc Mỹ, giữa tiểu bang California, Oregon, Washington
thumb|230x230px|Bão Yagi (bão số 3 năm 2024), cơn bão mạnh nhất đổ bộ vào Việt Nam trong 70 năm qua, gây sức gió tại Bãi Cháy là 45m/s (cấp 14) giật 62m/s (trên cấp 17)
**Alaska** () là một tiểu bang của Hoa Kỳ, nằm tại đầu tây bắc của lục địa Bắc Mỹ. Alaska giáp với hai tỉnh Yukon và British Columbia của Canada ở phía đông, giáp với
**Trận lụt đồng bằng sông Hồng năm 1971** (hay còn được biết đến với tên gọi **Đại hồng thủy 1971**) là một đợt lũ lụt rất lớn xảy ra ở các tỉnh thuộc đồng bằng
**Tập Cận Bình** (giản thể: 习近平; phồn thể: 習近平; bính âm: _Xí Jìnpíng_; phát âm: [ɕǐ tɕînpʰǐŋ], sinh ngày 15 tháng 6 năm 1953) là một chính trị gia người Trung Quốc. Ông hiện đang
nhỏ|300x300px| nhỏ|350x350px| [[Câu cá dưới lưới thức ăn ]] **Đánh bắt cá quá mức** là việc loại bỏ một loài cá ra khỏi vùng nước với tốc độ mà loài đó không thể sinh sản
**Điện ảnh Thái Lan** khởi nguồn từ nền điện ảnh những ngày đầu, khi chuyến viếng thăm đến Bern, Thụy Sĩ của vua Chulalongkorn vào năm 1897 được François-Henri Lavancy-Clarke ghi hình lại. Bộ phim
**Đường sắt Nhà nước Triều Tiên** (조선민주주의인민공화국 철도성, _ Chosŏn Minjujuŭi Inmin Konghwaguk Ch'ŏldo_, thường được gọi là 국철, _Kukch'ŏl_, "State Rail") là bộ phận điều hành của Bộ Đường sắt Bắc Triều Tiên và
**USS _Bausell_ (DD-845)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**Thang bão Saffir–Simpson** là thang phân loại bão được sử dụng nhiều nhất cho các xoáy thuận nhiệt đới ở Tây Bán cầu có cường độ vượt quá cường độ của các áp thấp nhiệt
**Theodore Robert Bundy** (; 24 tháng 11 năm 1946 – 24 tháng 1 năm 1989) là một kẻ giết người hàng loạt người Mỹ đã bắt cóc, hãm hiếp và sát hại nhiều phụ nữ cũng
**Bắc Ninh** là một tỉnh ở Việt Nam, với vị trí nằm trong Vùng thủ đô Hà Nội, Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ và thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng. Bắc Ninh là
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
right|thumb|Hình ảnh vệ tinh của cơn [[Bão Tip (1979)|bão Tip, tại nơi có áp suất khí quyển thấp nhất đo được trong một xoáy thuận nhiệt đới, ở ]] Đây là **danh sách xoáy thuận
thumb|right|Bão cận nhiệt đới Nepartak ở gần [[Nhật Bản trong Tây Bắc Thái Bình Dương vào tháng Bảy 2021.]] thumb|right|Bão cận nhiệt đới Bapo tại Nam Đại Tây Dương,một khu vực hiếm xuất hiện [[xoáy
**Tây Bengal** (, , nghĩa là "tây bộ Bengal") là một bang tại khu vực đông bộ của Ấn Độ. Đây là bang đông dân thứ tư toàn quốc, với trên 91 triệu dân theo
**Queensland** (viết tắt **QLD**) là tiểu bang có diện tích lớn thứ nhì và đông dân thứ ba tại Úc. Queensland là thực thể dưới quốc gia có diện tích lớn thứ sáu trên thế
thumb|Những thùng chất thải phóng xạ [[Chất thải cấp thấp|cấp thấp của TINT]] **Chất thải phóng xạ** là chất thải chứa vật liệu phóng xạ. Chất thải phóng xạ thường là sản phẩm phụ của
**Sơn Tây** là một thị xã thuộc thành phố Hà Nội, Việt Nam. Thị xã nguyên là thành phố Sơn Tây trực thuộc tỉnh Hà Tây. Đây là thị xã trực thuộc thành phố đầu
Các đoàn [[chèo, nhà hát chèo Việt Nam 2016]] **Nhà hát Chèo Bắc Giang** là đơn vị hoạt động nghệ thuật, có trụ sở tại thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang. Với lịch sử
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:2018_inter-Korean_summit_01.jpg|nhỏ|Tổng thống Hàn Quốc [[Moon Jae-in (phải) và Chủ tịch Triều Tiên Kim Jong-un (trái), tháng 4/2018.]] **Quan hệ Nam-Bắc Triều Tiên**, **Quan hệ Nam-Bắc Hàn** hay **Quan hệ Liên Triều** (Quan hệ Đại
**Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc** (**HĐBA**) là một trong năm cơ quan chính của Liên Hợp Quốc, có quyền đề nghị Đại Hội đồng kết nạp nước mới vào Liên Hợp Quốc, phê
**Binh đoàn Lê dương Pháp** (tiếng Pháp: _Légion étrangère,_ tiếng Anh_:_ _French Foreign Legion-FFL_) là một đội quân được tổ chức chặt chẽ, kỷ luật, chuyên môn cao, tinh nhuệ trực thuộc Lục quân Pháp.
**Biển Bắc** (hay **Bắc Hải**), trước Thế chiến I ở Mỹ còn gọi là Đại dương Đức (_German Ocean_), là một vùng biển ở đông bắc Đại Tây Dương. Biển Bắc giáp Na Uy và
**Philip Hampson Knight** (sinh ngày 24 tháng 2 năm 1938) là một tỷ phú, là người đồng sáng lập và là chủ tịch danh dự của tập đoàn Nike, Inc. Ông từng giữ chức vụ
**USS _Henderson_ (DD-785)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của
**Bảo tàng Cố cung Quốc gia** (tiếng Hán phồn thể: 國立故宮博物院; giản thể: 国立故宫博物院; bính âm: _Guoli Gùgōng Bówùyuàn_) là một bảo tàng ở quận Sỹ Lâm, Đài Bắc, Đài Loan. Đây là nơi trưng
**Tổng cục Tình báo Quốc phòng**, gọi tắt là **Tổng cục Tình báo** hoặc** Tổng cục II**, là cơ quan tình báo chiến lược của Đảng, Nhà nước, cơ quan tình báo chuyên ngành quân
**Sông Hồng** (hay **Hồng Hà**, còn có các tên gọi khác là **sông Cái, sông Cả**, **sông Thao**, **Nhị Hà**, **Nhĩ Hà**) là con sông có tổng chiều dài là 1.149 km bắt nguồn từ
**Chiến dịch mùa Xuân năm 1975**, hay **Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975, giải phóng hoàn toàn miền Nam**, là những cuộc tấn công quân sự cuối cùng của Quân Giải phóng
nhỏ|phải|Một người béo phì **Béo phì** là một tình trạng bệnh lý, đôi khi được xem là một căn bệnh, trong đó mô mỡ trong cơ thể đã tích tụ đến mức có thể gây
**Qatar** (phát âm: “Ca-ta”, , chuyển tự: _Qaṭar_), tên gọi chính thức là **Nhà nước Qatar** (, chuyển tự: _Dawlat Qaṭar_) là quốc gia có chủ quyền tại châu Á, thuộc khu vực Tây Nam
**Virginia** (phát âm tiếng Việt: Vơ-gin-ni-a; phát âm tiếng Anh: ), tên chính thức là **Thịnh vượng chung Virginia** (), là một bang nằm tại khu vực Nam Đại Tây Dương của Hợp chúng quốc
Thống tướng **Dwight David "Ike" Eisenhower** (phát âm: ; 14 tháng 10 năm 1890 – 28 tháng 3 năm 1969) là một vị Thống tướng Lục quân Hoa Kỳ và là Tổng thống Hoa Kỳ