✨Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1993

Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1993

Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1993 không có giới hạn chính thức; nó diễn ra trong suốt năm 1993, nhưng hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng hình thành trên Tây Bắc Thái Bình Dương trong khoảng giữa tháng 5 và tháng 11. Những thời điểm quy ước phân định khoảng thời gian tập trung hầu hết số lượng xoáy thuận nhiệt đới hình thành mỗi năm ở Tây Bắc Thái Bình Dương.

Phạm vi của bài viết này chỉ giới hạn ở Thái Bình Dương, khu vực nằm ở phía Bắc xích đạo và phía Tây đường đổi ngày quốc tế. Những cơn bão hình thành ở khu vực phía Đông đường đổi ngày quốc tế và phía Bắc xích đạo thuộc về Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 1993. Bão nhiệt đới hình thành ở toàn bộ khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương sẽ được đặt tên bởi Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp JTWC . Áp thấp nhiệt đới ở khu vực này sẽ có thêm hậu tố "W" phía sau số thứ tự của chúng. Áp thấp nhiệt đới trở lên hình thành hoặc đi vào khu vực mà Philippines theo dõi cũng sẽ được đặt tên bởi Cục quản lý Thiên văn, Địa vật lý và Khí quyển Philippines PAGASA . Đó là lý do khiến cho nhiều trường hợp, một cơn bão có hai tên gọi khác nhau.

Tóm lược mùa bão

ImageSize = width:1010 height:223 PlotArea = top:10 bottom:80 right:20 left:20 Legend = columns:2 left:30 top:58 columnwidth:270 AlignBars = early DateFormat = dd/mm/yyyy Period = from:01/02/1993 till:01/01/1994 TimeAxis = orientation:horizontal ScaleMinor = grid:black unit:month increment:1 start:01/02/1993 Colors = id:canvas value:gray(0.88) id:GP value:red id:TD value:rgb(0.38,0.73,1) legend:Áp_thấp_nhiệt_đới_=_<62_km/giờ_(<39_dặm/giờ) id:TS value:rgb(0,0.98,0.96) legend:Bão_nhiệt_đới_=_63-88_km/giờ_(39-54_dặm/giờ) id:ST value:rgb(0.80,1,1) legend:Bão_nhiệt_đới_dữ_dội_=_89-117_km/giờ_(55-73_dặm/giờ) id:TY value:rgb(0.99,0.69,0.6) legend:Bão_cuồng_phong_=_>118_km/giờ_(>74_dặm/giờ) Backgroundcolors = canvas:canvas BarData = barset:Hurricane bar:month PlotData= barset:Hurricane width:10 align:left fontsize:S shift:(4,-4) anchor:till from:27/02/1993 till:01/03/1993 color:TD text:"Atring" from:08/03/1993 till:17/03/1993 color:ST text:"Irma" from:09/04/1993 till:13/04/1993 color:TD text:"Bining" from:15/04/1993 till:27/04/1993 color:TD text:"Kuring" from:28/04/1993 till:04/05/1993 color:TD text:"Daling" from:15/05/1993 till:22/05/1993 color:TS text:"Jack" from:15/06/1993 till:29/06/1993 color:TY text:"Koryn" from:17/06/1993 till:20/06/1993 color:TD text:"Elang" from:06/07/1993 till:13/07/1993 color:ST text:"Lewis" barset:break from:13/07/1993 till:17/07/1993 color:TS text:"Marian" from:19/07/1993 till:25/07/1993 color:ST text:"Nathan" from:24/07/1993 till:27/07/1993 color:TS text:"Ofelia" from:26/07/1993 till:30/07/1993 color:ST text:"Percy" from:29/07/1993 till:30/07/1993 color:TD text:"Narsing" from:01/08/1993 till:11/08/1993 color:TY text:"Robyn" from:05/08/1993 till:14/08/1993 color:ST text:"Steve" from:13/08/1993 till:14/08/1993 color:TD text:"15W" from:13/08/1993 till:22/08/1993 color:TY text:"Tasha" barset:break from:19/08/1993 till:03/09/1993 color:TY text:"Keoni" from:21/08/1993 till:28/08/1993 color:TY text:"Vernon" from:21/08/1993 till:29/08/1993 color:TS text:"Winona" from:29/08/1993 till:04/09/1993 color:TY text:"Yancy" from:05/09/1993 till:09/09/1993 color:ST text:"Zola" from:09/09/1993 till:15/09/1993 color:TY text:"Abe" from:13/09/1993 till:18/09/1993 color:ST text:"Becky" from:19/09/1993 till:27/09/1993 color:TY text:"Dot" from:22/09/1993 till:27/09/1993 color:TY text:"Cecil" barset:break from:30/09/1993 till:08/10/1993 color:TY text:"Ed" from:01/10/1993 till:08/10/1993 color:TY text:"Flo" from:07/10/1993 till:10/10/1993 color:TS text:"Gene" from:07/10/1993 till:14/10/1993 color:TD text:"Epang" from:19/10/1993 till:25/10/1993 color:ST text:"Hattie" from:27/10/1993 till:05/11/1993 color:TY text:"Ira" from:05/11/1993 till:13/11/1993 color:TS text:"Jeana" from:18/11/1993 till:21/11/1993 color:TD text:"Indang" from:18/11/1993 till:19/11/1993 color:TD text:"33W" barset:break from:17/11/1993 till:24/11/1993 color:TY text:"Kyle" from:27/11/1993 till:30/11/1993 color:TD text:"BOB 03" from:01/12/1993 till:09/12/1993 color:TY text:"Lola" from:03/12/1993 till:16/12/1993 color:TY text:"Manny" from:15/12/1993 till:16/12/1993 color:TD text:"Oning" from:20/12/1993 till:01/01/1994 color:ST text:"Nell" bar:Month width:5 align:center fontsize:S shift:(0,-20) anchor:middle color:canvas from:01/02/1993 till:01/03/1993 text:Tháng 2 from:01/03/1993 till:01/04/1993 text:Tháng 3 from:01/04/1993 till:01/05/1993 text:Tháng 4 from:01/05/1993 till:01/06/1993 text:Tháng 5 from:01/06/1993 till:01/07/1993 text:Tháng 6 from:01/07/1993 till:01/08/1993 text:Tháng 7 from:01/08/1993 till:01/09/1993 text:Tháng 8 from:01/09/1993 till:01/10/1993 text:Tháng 9 from:01/10/1993 till:01/11/1993 text:Tháng 10 from:01/11/1993 till:01/12/1993 text:Tháng 11 from:01/12/1993 till:01/01/1994 text:Tháng 12

Các cơn bão

Có 40 xoáy thuận nhiệt đới hình thành trong năm, 30 trong số chúng trở thành những cơn bão nhiệt đới, 15 đạt cường độ bão cuồng phong, và 3 đạt cường độ siêu bão cuồng phong.

Áp thấp nhiêt đới 01W (Atring)

Áp thấp nhiệt đới 01W hình thành trong ngày 27 tháng 2 trên khu vực gần Philippines. Nó đã đổ bộ vào Mindanao trong ngày 1 tháng 3 trước khi tan vào ngày hôm sau.

Bão nhiệt đới Irma

Áp thấp nhiệt đới 03W (Bining)

03W hình thành trong ngày 9 tháng 4 trên khu vực cách Mindanao về phía Đông. Nó đã đổ bộ vào Mindanao trong ngày 13 tháng 4 và tan vào tối hôm đó.

Áp thấp nhiệt đới 04W (Kuring)

04W hình thành trong ngày 15 tháng 4. Nó đã đổ bộ vào Mindanao. Đây là xoáy thuận nhiệt đới thứ 3 đổ bộ vào Mindanao trong mùa bão này.

Áp thấp nhiệt đới Daling

PAGASA đã đặt tên cho áp thấp nhiệt đới này là Daling vào ngày 3 tháng 5. Sang ngày hôm sau, áp thấp nhiệt đới đã đổ bộ vào Mindanao trước khi tan trên biển Sulu trong ngày mùng 4.

Bão nhiệt đới Jack

Bão Koryn (Goring) (bão số 1)

Bão Koryn đã phát triển trên vùng biển xa ngoài khơi Philippines trong ngày 13 tháng 6, sau đó hệ thống mạnh dần lên và di chuyển về phía Tây. Đến ngày 24 cơn bão đạt đỉnh với vận tốc gió 150 dặm/giờ (240 km/giờ). Ngày hôm sau, Koryn đi qua vùng Bắc Luzon khi đã suy yếu đi một chút với vận tốc gió giảm xuống còn 130 dặm/giờ (210 km/giờ). Koryn tiếp tục di chuyển theo hướng Tây - Tây Bắc cho đến khi đổ bộ vào miền Nam Trung Quốc (khu vực cách Hong Kong khoảng 90 hải lý) vào ngày 27. Cơn bão dần suy yếu, mang đến mưa lớn cho Trung Quốc và vùng miền Bắc Việt Nam trước khi tan trong ngày 29. Có 37 người thiệt mạng do bão. Tại miền Bắc Philippines, tổn thất là 14,5 triệu USD (1993 USD).

Áp thấp nhiệt đới 07W (Elang)

Bão nhiệt đới Lewis (Huling) (bão số 2)

Bão nhiệt đới Marian (Ibiang)

Bão nhiệt đới Nathan

Bão nhiệt đới Ofelia (Luming)

Bão nhiệt đới Percy (Miling)

Áp thấp nhiệt đới Narsing

Vào ngày 29 tháng 7, PAGASA đã bắt đầu ban hành những thông báo về một áp thấp nhiệt đới kém tổ chức. Áp thấp nhiệt đới này sau đó di chuyển chậm theo hướng Tây Bắc trước khi tan vào ngày hôm sau.

Bão Robyn (Openg)

Một rãnh thấp gần xích đạo đã sản sinh ra một áp thấp nhiệt đới trong ngày 30 tháng 7 trên vùng biển ngoài khơi Tây Bắc Thái Bình Dương. Di chuyển về phía Tây - Tây Bắc, hệ thống đã mạnh lên thành bão nhiệt đới trong ngày 2 tháng 8 và là bão cuồng phong trong ngày mùng 4. Sau đó, Robyn chuyển hướng Tây Bắc, đạt đỉnh với vận tốc gió 135 dặm/giờ (215 km/giờ) vào ngày mùng 7. Bão Robyn sau khi suy yếu với vận tốc gió giảm xuống còn 100 dặm/giờ (165 km/giờ) đã đổ bộ vào vùng Tây Nam Nhật Bản trong ngày mùng 9. Sang ngày hôm sau, Robyn đã trở thành một xoáy thuận ngoài nhiệt đới trên biển Nhật Bản. Cơn bão khiến 45 người chết, 39 trong số đó là do các tai nạn giao thông liên quan, cùng với thiệt hại 68 triệu USD (1993 USD).

Bão nhiệt đới Steve (Pining)

Áp thấp nhiệt đới 15W

Bão Tasha (Rubing) (bão số 3)

Bão Keoni

Keoni hình thành trên khu vực phía Đông Nam đảo Hawaii trong ngày 9 tháng 8. Sau đó hệ thống đã được phân loại là một cơn bão nhiệt đới khi nó di chuyển đến vị trí phía Nam quần đảo Hawaii. Keoni đạt đỉnh là một cơn bão cấp 4 trong thang bão Saffir-Simpson. Vào ngày 19 tháng 8, Keoni đã vượt đường đổi ngày quốc tế và trở thành một cơn bão cuồng phong của khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương. Keoni không tác động đến đất liền.

Bão Vernon

Bão nhiệt đới Winona (Saling) (bão số 4)

Bão Yancy (Tasing)

Một rãnh gió mùa đã sản sinh ra một áp thấp nhiệt đới trong ngày 27 tháng 8. Hệ thống di chuyển chủ yếu về hướng Tây, đạt cường độ bão nhiệt đới trong ngày 30 và bão cuồng phong trong ngày 31. Sau đó, Yancy chuyển hướng Đông Bắc và nhanh chóng mạnh lên thành một siêu bão với vận tốc gió 150 dặm/giờ vào ngày 2 tháng 9. Cơn bão đã suy yếu, vận tốc gió giảm xuống còn 215 km/giờ trước khi đổ bộ vào vùng Tây Nam Nhật Bản trong ngày mùng 3. Yancy tan trên biển Nhật Bản hai ngày sau. Tại Nhật Bản, Yancy đã mang tới gió mạnh khiến 42 người chết và gây thiệt hại trên diện rộng.

Bão nhiệt đới Zola (Unsing)

Bão Abe (Walding) (bão số 5)

Bão nhiệt đới Becky (Yeyeng) (bão số 6)

Bão Dot (Anding) (bão số 7)

Bão Cecil

Bão Ed (Binang)

Bão Flo (Kadiang) (bão số 8)

Bão Flo đã đổ bộ lên vùng miền Bắc Philippines trong ngày 4 tháng 10 với cường độ bão cuồng phong. Trước đó, cơn bão hình thành vào ngày 28 từ một rãnh gió mùa. Nó đã di chuyển rất chậm khi ở ngoài khơi gần bờ biển phía Tây Luzon. Sau khi đi qua Luzon và vươn một chút ra Biển Đông, Flo chuyển hướng Đông Bắc, trở thành một xoáy thuận ngoại nhiệt đới vào ngày mùng 9. Tại Luzon, lũ lụt nghiêm trọng do bão đã khiến ít nhất 50 người thiệt mạng.

Bão nhiệt đới Gene (Dinang)

Áp thấp nhiệt đới 28W (Epang)

Áp thấp nhiệt đới Gundang

Bão nhiệt đới Hattie

Bão Ira (Husing) (bão số 9)

Bão nhiệt đới Jeana

Áp thấp nhiệt đới 32W (Indang)

Áp thấp nhiệt đới 33W

Bão Kyle (Luring) (bão số 10)

Bão Lola (Monang) (bão số 11)

Một rãnh thấp gần xích đạo đã sản sinh ra một áp thấp nhiệt đới trong ngày 27 tháng 11. Hệ thống di chuyển về phía Tây và phát triển chậm cho đến ngày 2 tháng 12, thời điểm mà nó trở thành một cơn bão nhiệt đới. Sau đó Lola tiếp tục mạnh lên thành bão cuồng phong hai ngày sau. Vào ngày mùng 5, cơn bão đổ bộ vào Philippines. Sau khi vượt qua Philippines, Lola đã suy yếu xuống còn là một cơn bão nhiệt đới khi đi vào Biển Đông. Tuy nhiên sau đó nó đã mạnh trở lại, vận tốc gió tăng lên đến 125 dặm/giờ (200 km/giờ) trước khi đổ bộ vào khu vực Nam Trung Bộ trong ngày mùng 8. Cơn bão nhanh chóng suy yếu và tan trên đất liền. Có tất cả 308 người thiệt mạng do bão, trong số đó có 230 người ở Philippines.

Bão Manny (Naning) (bão số 12)

Manny, giống như Lola, đã phát triển từ một rãnh thấp gần xích đạo trong ngày 1 tháng 12. Hệ thống di chuyển về phía Tây và mạnh dần lên thành một cơn bão nhiệt đới vào ngày mùng 4. Do chịu tác động của một áp cao ở phía Bắc, Manny đã thực hiện một vòng lặp trong quỹ đạo từ ngày 7 đến ngày 8 tháng 12 và đạt đến cấp độ bão cuồng phong trong quãng thời gian đó. Tiếp theo cơn bão di chuyển theo hướng Tây Nam, đổ bộ vào Philippines trong tối ngày mùng 9 và suy yếu trên đất liền. Khi đi vào Biển Đông, Manny đã không thể mạnh lên được nhiều do gió trên tầng cao tác động. Cơn bão tan trên khu vực bán đảo Mã Lai trong ngày 16. Manny đi qua để lại hậu quả là 230 người thiệt mạng, chỉ vừa mới một tuần sau khi Lola tấn công khu vực tương tự.

Quỹ đạo di chuyển của Manny là không bình thường, với một vòng lặp trong quỹ đạo và một quá trình tăng cường độ khi di chuyển theo hướng Tây Nam trong thời điểm tháng 12. Tuy nhiên, trước đây đã xảy ra một trường hợp tương tự gần như hoàn hảo. Bão Pamela của Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1982 cũng đã có một giai đoạn di chuyển theo một quỹ đạo gần giống hệt như Manny, và thời gian cũng gần tương tự, vào khoảng đầu tháng 12 cuối năm (mặc dù Pamela yếu hơn nhiều so với Manny).

Áp thấp nhiệt đới Oning

Áp thấp nhiệt đới Oning đã đổ bộ vào Visayas trong ngày 15.

Bão nhiệt đới Nell (Puring) (bão số 13)

Tên bão

Trong năm 1993, xoáy thuận nhiệt đới trên Tây Bắc Thái Bình Dương được đặt tên bởi JTWC. Cơn bão đầu tiên được đặt tên là Irma và cuối cùng là Nell.

Keoni là cơn bão đã vượt đường đổi ngày quốc tế đi vào khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương. Tên gọi và hậu tố C ký hiệu ban đầu của nó vẫn được giữ nguyên. JMA đã cho nó số hiệu 9311.

Tên bão ở Philippines

PAGASA sử dụng một danh sách tên riêng cho các xoáy thuận nhiệt đới nằm trong khu vực mà họ theo dõi. Dưới đây là danh sách tên của mùa bão năm 1993. Danh sách này lặp lại với chu kỳ 4 năm.

Do số lượng tên trong danh sách chính không đủ nên họ phải sử dụng thêm một danh sách tên nữa dưới đây. Đây là lần đầu tiên kể từ mùa bão năm 1971, PAGASA phải sử dụng thêm một danh sách bổ sung cho khu vực Philippines.

Số hiệu tại Việt Nam

Ở Việt Nam một cơn bão (đạt cường độ bão nhiệt đới trở lên) sẽ được đặt số hiệu khi nó đi vào khu vực thuộc phạm vi theo dõi của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Việt Nam được xác định trên Biển Đông phía Tây kinh tuyến 120°Đ và phía Bắc vĩ tuyến 10°B. Số hiệu của bão được đặt theo số thứ tự xuất hiện của nó trong năm.

Dưới đây là các cơn bão được Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Việt Nam đặt số hiệu trong năm 1993: ( kèm vùng đổ bộ)

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1993** không có giới hạn chính thức; nó diễn ra trong suốt năm 1993, nhưng hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng hình thành trên
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1982** không có giới hạn chính thức, nó diễn ra suốt năm 1982. Trung bình, hầu hết xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng hình thành trên Tây
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2018** là một mùa bão hoạt động mạnh có tất cả 29 cơn bão (bao gồm 1 cơn bão từ Trung tâm Thái Bình Dương di chuyển sang),
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1991** không có giới hạn chính thức; nó diễn ra trong suốt năm 1991, nhưng hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng hình thành trên
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2017** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía Tây Bắc của Thái Bình Dương trong năm 2017, chủ
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1997** không có giới hạn chính thức, nó trải dài suốt năm, bắt đầu từ 1 tháng 1 và kết thúc vào 31 tháng 12. Tuy nhiên tháng
thumb|Ba cơn lốc xoáy nhiệt đới khác nhau đang quay quanh Tây Thái Bình Dương vào ngày 7 tháng 8 năm 2006 (Maria, Bopha, Saomai.) Lốc xoáy ở phía dưới bên phải đã phát triển
**Siêu bão Koryn**, được biết đến ở Philippines với tên gọi **Bão Goring**, là cơn bão thứ ba được đặt tên, cơn bão cuồng phong và siêu bão đầu tiên của mùa bão Tây Bắc
**Bão Manny**, được biết đến ở Philippines với tên gọi **bão Naning** hay **bão số 12 năm 1993** ở Việt Nam, là cơn xoáy thuận nhiệt đới thứ 41 của mùa bão Tây Bắc Thái
**Bão Yagi**, tại Việt Nam là **bão số 3 năm 2024**, hình thành từ một áp thấp nhiệt đới ở ngoài khơi Philippines, đi vào biển Đông và nhanh chóng phát triển lên cấp siêu
**Bão Cecil**, được biết đến tại Philippines với tên gọi **Áp thấp nhiệt đới Rubing**, Không chỉ ở Việt Nam, cơn bão cũng đã có tác động đến Philippines, Lào và Thái Lan; với quy
Đường đổi ngày quốc tế **Đường đổi ngày quốc tế**, hay **đường thay đổi ngày quốc tế**, là một đường tưởng tượng dùng để làm ranh giới giữa múi giờ UTC+14 và UTC-12, đi gần
**_Mặt trận Thái Bình Dương_** (tiếng Anh: **_The Pacific_**) là một bộ phim truyền hình ngắn tập về đề tài chiến tranh của Mỹ năm 2010 do HBO, Playtone và DreamWorks sản xuất, và được
**Cá voi lưng gù** (danh pháp hai phần: **_Megaptera Novaeangliae_**) là một loài cá voi tấm sừng hàm. Là một loài cá voi lớn, nó có chiều dài từ và cân nặng khoảng 30-50 tấn.
**Sông Columbia** (còn được biết đến là **Wimahl** hay **sông Big** (sông lớn) đối với người Mỹ bản địa nói tiếng Chinook sống trên những khu vực thấp nhất gần dòng sông) là con sông
Phân vùng bão và áp thấp nhiệt đới tại Việt Nam theo Quyết định 2901 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam **Việt Nam** là một quốc gia nằm ở khu
**Cá voi vây** (_Balaenoptera physalus_), còn gọi là **cá voi lưng xám**, là một loài động vật có vú sống ở biển thuộc phân bộ cá voi tấm sừng hàm. Chúng là loài cá voi
**Chiến dịch Mãn Châu** hay _Chiến dịch tấn công chiến lược Mãn Châu_ (tiếng Nga: _Манчжурская стратегическая наступательная операция_), hay _Cuộc tấn công của Liên Xô vào Mãn Châu_ hay _Chiến tranh chống lại Nhật
**Bão tuyết lớn** có tên riêng () là một cơn bão tuyết dữ dội đặc trưng bởi gió mạnh kéo dài ít nhất 35 mph (56 km/h) và kéo dài trong một khoảng thời gian dài -
Rạn san hô vòng Midway Điểm chiếu trực giao Midway trên địa cầu **Rạn san hô vòng Midway** (; còn gọi là **đảo Midway** hay **quần đảo Midway**; tiếng Hawaii: _Pihemanu Kauihelani_) là một rạn
**Chiến dịch Gratitude**, hay còn được gọi là **Cuộc không kích** **ở** **Biển Đông,** là một chiến dịch không kích được tiến hành bởi Đệ Tam Hạm đội của Hải quân Hoa Kỳ trên Mặt
phải|nhỏ nhỏ|Bản đồ Đảo Johnston có vòng đai [[đá san hô]] **Johnston** là một rạn san hô vòng rộng 130 km² trong Bắc Thái Bình Dương ở , khoảng 1400 km (750 hải lý) phía tây Hawaii.
**Mùa xuân** (Tiếng Anh: _spring_) là một trong bốn mùa trong năm thường được công nhận ở những vùng ôn đới và cận cực, tiếp nối mùa đông và diễn ra trước mùa hạ, thường
**Đảo Macquarie** là một hòn đảo nằm ở tây nam Thái Bình Dương, giữa New Zealand và Nam Cực. Nó thuộc lãnh thổ của tiểu bang Tasmania của Úc kể từ năm 1900 và là
**Dãy Cascade** (tiếng Anh: **' hay **' (ở Canada)) là một dãy núi kéo dài nằm đối diện với bờ biển thuộc khu vực phía tây của Bắc Mỹ, giữa tiểu bang California, Oregon, Washington
**Trung Hoa Dân quốc** () là đảo quốc và quốc gia có chủ quyền thuộc khu vực Đông Á. Ngày nay, do ảnh hưởng từ vị thế lãnh thổ cùng nhiều yếu tố chính trị
**New Zealand** (, ) là một đảo quốc nằm tại khu vực phía tây nam của Thái Bình Dương. Trên phương diện địa lý, New Zealand bao gồm hai vùng lãnh thổ chính là đảo
**Na Uy** (Bokmål: _Norge_; Nynorsk: _Noreg_), tên chính thức là **Vương quốc Na Uy**, là một quốc gia ở Bắc Âu nằm ở Tây Bắc Châu Âu có lãnh thổ bao gồm phần phía tây
**Sihanoukville** (tiếng Khmer: ក្រុងព្រះសីហនុ), phiên âm tiếng Việt là **Xi-ha-núc-vin**, tên khác: **Kampong Som**, **Kampong Saom**, **Kâm Póng Sao**, là một thành phố cảng ở phía nam Campuchia và là thủ phủ của tỉnh Sihanoukville
**Palau** (, phiên âm: _"Pa-lao"_, còn được viết là **Belau**, **Palaos** hoặc **Pelew**), tên chính thức là **Cộng hòa Palau** (, ), là một đảo quốc ở Tây Thái Bình Dương. Nước này bao gồm
**Trận Hồng Kông** (8-25 tháng 12 năm 1941), được biết đến với tên gọi là **Phòng thủ Hồng Kông** hay **Hồng Kông thất thủ** là một trong những trận đánh đầu tiên của Chiến tranh
**Khu tự trị Chukotka** (; tiếng Chukchi: , _Chukotkaken avtonomnyken okrug_, /tɕukotˈkaken aβtonomˈnəken ˈokɹuɣ/) hay **Khu tự trị Sở Khoa Kì** (楚克奇), là một chủ thể liên bang của Nga. Nó có vị trí địa
**Nauru** (phát âm ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Nauru**, là một đảo quốc tại Micronesia thuộc Nam Thái Bình Dương. Với 9.378 cư dân sống trên một diện tích , Nauru là
**Đường sắt Nhà nước Triều Tiên** (조선민주주의인민공화국 철도성, _ Chosŏn Minjujuŭi Inmin Konghwaguk Ch'ŏldo_, thường được gọi là 국철, _Kukch'ŏl_, "State Rail") là bộ phận điều hành của Bộ Đường sắt Bắc Triều Tiên và
**Thế vận hội Mùa hè 2000**, tên chính thức là **Thế vận hội** **Mùa hè lần thứ XXVII**, được đặt thương hiệu là **_Sydney 2000_** và còn được gọi là "**Thế vận hội của Thiên
**Chiết Giang ** (浙江) là một tỉnh ven biển phía đông của Trung Quốc. Tên gọi Chiết Giang lấy theo tên cũ của con sông Tiền Đường chảy qua Hàng Châu - tỉnh lị Chiết
**Bắc Kinh** (; ), là thủ đô của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Thành phố nằm ở miền Hoa Bắc, và là một trong số bốn trực hạt thị của Trung Hoa, với
**Seattle** (, ) là một thành phố cảng biển tọa lạc ở vùng Tây Bắc Thái Bình Dương của Hoa Kỳ. Thành phố này nằm ở phía tây tiểu bang Washington trên một dải đất
Vị trí vùng Tây Nguyên trên bản đồ Việt Nam [[Lâm Đồng]] [[Đắk Lắk]] **Tây Nguyên** hay **vùng cao nguyên Nam Trung Bộ** là khu vực địa lý với địa hình cao nguyên thuộc miền
**Lịch sử Canada** bắt đầu khi người Da đỏ cổ đại đến vào hàng nghìn năm trước. Các nhóm dân nguyên trú sinh sống tại Canada trong hàng thiên niên kỷ, với những mạng lưới
**Miền Bắc nước Anh** hay **Bắc Anh** () được xem là một khu vực văn hoá riêng. Khu vực trải dài từ biên giới với Scotland tại phía bắc đến gần sông Trent tại phía
thế=|200x200px
Trạng thái bình thường Thái Bình Dương: gió xích đạo đem nước ấm thổi hướng về phía tây, nước lạnh vọt ra lên trên ở
**Nạn đói tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên**, **Nạn đói tại Bắc Triều Tiên** (tiếng Triều Tiên: 조선기근) hay còn được gọi là **Hành quân gian khổ**, **Hành quân khổ nạn** (고난의
thumb|[[Bão Maysak (2015)|Bão Maysak nhìn từ Trạm Vũ trụ Quốc tế. Mắt bão, thành mắt bão, dải mây mưa bao quanh, những nét đặc trưng của một xoáy thuận nhiệt đới, có thể quan sát
**México** ( , phiên âm: "Mê-hi-cô", tiếng Nahuatl: _Mēxihco_), cũng thường viết không dấu là **Mexico**, tên chính thức là **Hợp chúng quốc México** (, ), là một nước cộng hòa liên bang thuộc khu
**Douglas MacArthur** (26 tháng 1 năm 18805 tháng 4 năm 1964) là một nhà lãnh đạo quân sự người Mỹ, từng giữ chức Thống tướng lục quân Hoa Kỳ, cũng như là Thống chế của
Các đoàn [[chèo, nhà hát chèo Việt Nam 2016]] **Nhà hát Chèo Bắc Giang** là đơn vị hoạt động nghệ thuật, có trụ sở tại thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang. Với lịch sử
**Queensland** (viết tắt **QLD**) là tiểu bang có diện tích lớn thứ nhì và đông dân thứ ba tại Úc. Queensland là thực thể dưới quốc gia có diện tích lớn thứ sáu trên thế
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
**Costa Rica**, quốc hiệu là **Cộng hòa Costa Rica**, là một quốc gia tại Trung Mỹ, giáp với Nicaragua ở mặt Bắc, Panama ở phía Nam và Đông Nam, Thái Bình Dương ở phía Tây