Lý Văn Phức (chữ Hán: 李文馥, 1785–1849), tự là Lân Chi, hiệu Khắc Trai và Tô Xuyên; là một danh thần triều Nguyễn và là một nhà thơ Việt Nam.
Tiểu sử
Lý Văn Phức sinh ở làng Hồ Khẩu, huyện Vĩnh Thuận, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Nội (nay là phường Bưởi, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội).
Xuất thân trong một gia đình nhà Nho gốc ở thôn Tây Hương, thuộc huyện Long Khê, phủ Chương Thâu, tỉnh Phúc Kiến. Tổ tiên ông từng làm quan nhà Minh, sang làng Hồ Khẩu (Việt Nam) lánh nạn khi quân Mãn Thanh vào xâm chiếm Trung Quốc.
Theo Gia phả họ Lý ở làng Hồ Khẩu, tổ tiên Lý Văn Phức đều là quan võ, mãi đến đời ông nội ông mới theo nghiệp văn, thi đỗ Cử nhân), nhưng "không chịu làm quan với nhà Tây Sơn, ở nhà nuôi mẹ già, gia đình rất là quẫn bách" . Ngoài nghề dạy học ở Cổ Nhuế (Từ Liêm) và Hà Nội, Lý Văn Phức đã phải làm cả nghề tướng số, mặc dù cha ông rất ghét việc dị đoan .
Năm 1832, ông được khôi phục chức Tư vụ phủ Nội vụ. Nhân có việc, ông được cử đi công cán Lữ Tống (tức đảo Luçon thuộc Philippin).
Năm 1833, triều đình nhà Nguyễn lại phái ông sang Quảng Đông (Trung Quốc). Về nước, ông được thăng làm Chủ sự bộ Binh, hàm Quang lộc tự Thiếu khanh, và được cử sang Tân Gia Ba (tức Singapore).
Tháng 4 (âm lịch) năm 1834, bộ biền tỉnh Quảng Đông (Trung Quốc) là Trần Tử Long đi thuyền binh bị gió bạt vào tỉnh Thanh Hóa, nhà vua lại sai ông đưa họ về nước.
Sau, ông lại sang Áo Môn (tức Ma Cao, khi ấy thuộc Quảng Đông) làm việc công . Về nước, ông được cử làm Lang trung bộ Công, rồi Thự Hữu Tham tri bộ Công, Quyền Thủy sư kinh kỳ.
Năm Thiệu Trị thứ nhất (1841), Lý Văn Phức được bổ làm Hữu Tham tri bộ Lễ, rồi làm Chánh sứ đi sứ Yên Kinh (tức Bắc Kinh). Nhân các cuộc đi này, ông sáng tác được nhiều tập văn thơ. Tháng 2 (âm lịch) năm 1842, ông về nước. Tổng cộng trong 11 năm (1830-1841), ông đi công cán ra nước ngoài cả thảy 7 lần.
Năm 1843, ông được cử làm Chủ khảo trường thi Hương Nghệ An. Đến khi thuyền nước ngoài đến Đà Nẵng, vì làm việc không khéo, ông bị án xử làm lính. Một thời gian sau, ông được khai phục chức Thị độc.
Năm Tự Đức thứ nhất (1848), thăng ông làm Lang trung, biện lý bộ Lễ.
Năm Kỷ Dậu (1849), Lý Văn Phức mất khi tại chức, hưởng thọ 64 tuổi, được truy tặng Lễ bộ Hữu thị lang.
Tác phẩm
Lý văn Phức để lại một di sản khá đồ sộ bằng chữ Hán và chữ Nôm. Theo thống kê chưa đầy đủ, hiện có:
Chữ Hán
*Học ngâm tồn thảo*, gồm 80 bài thơ viết khi vừa thi đỗ cho đến khi bắt đầu làm quan (1819).
Tây hành thi ký (Ghi chép bằng thơ trong chuyến đi sứ về phía Tây), gồm 45 bài thơ.
Hải hành ngâm (Ngâm trong lúc đi trên biển).
Tây hành kiến văn kỷ lược (lược ghi những điều tai nghe mắt thấy trong chuyến đi về phía Tây), gồm những ghi chép trong dịp đi hiệu lực ở vùng biển Tiểu Tây dương năm 1830.
Mân hành tạp vịnh thảo (Tạp vịnh trong chuyến đi đến đất Mân), là tập thơ làm trên đường đi sang đất Mân Việt (Phúc Kiến, Trung Quốc) năm 1831. Trong tập này có bài "Biện di luận", là tác phẩm khá nổi tiếng .
Việt hành tục ngâm (Thơ ngâm tiếp trong chuyến đi Việt Đông).
Đông hành thi tạp lục (Tạp ghi bằng thơ trong chuyến đi về phía Đông), làm trong chuyến đi công cán đến Lữ Tống năm 1832.
Nghĩ Vô Danh công tự thuật phú (Phú tự thuật của ông Vô Danh, tức Lý Văn Phức), viết sau chuyến đi hiệu lực đến Tân Gia Ba (Singapore) năm 1833.
Việt hành ngâm thảo (Thơ ngâm trong chuyến đi Việt Đông)
Tam chi Việt tạp thảo (Tạp ghi trong lần thứ ba đến Việt Đông).
Kinh hải tục ngâm (Thơ ngâm tiếp khi đi trên biển), gồm 110 bài thơ vịnh cảnh, vịnh di tích trong lần đi công cán đến Áo Môn (Ma Cao) năm 1834.
Chu Nguyên tạp vịnh thảo (Bản thảo những bài thơ tạp vinh ở đất Chu Nguyên).
Hoàng hoa tạp vịnh thảo (Bản thảo những bài tạp vịnh trên con đường hoa). Hoàng hoa ý nói con đường đi sứ. Đây là tập thơ gồm 76 bài thơ và 1 bài Ký Nhị thị ngẫu đàm (Cuộc trò chuyện giữa hai họ Thích Ca và Lão Tử).
Sứ trình chí lược thảo** (Bản thảo lược ghi trên hành trình đi sứ).
*Sứ trình quát yếu biên (Tập sách biên chép tổng quát trên hành trình đi sứ). Cả ba tập sau đều làm trong dịp đi sứ sang Yên Kinh năm 1841.
Ngoài ra, ông còn có một số thơ văn đi sứ soạn chung với các tác giả khác.
Chữ Nôm
*Sứ trình tiện lãm khúc* (Khúc ngâm nhân quan sát trên hành trình đi sứ), kể về cuộc đi sứ đến Yên Kinh (tức Bắc Kinh) năm 1841.
Chu hồi trở phong thán (Than thở về chyến trở về gặp gió bão), viết theo thể biền ngẫu, làm khi trên đường từ Tân Gia Ba trở về gặp gió bão năm 1834.
Hồi kinh nhật ký (Nhật ký trên đường về kinh)
Tự thuật phú (Phú tự thuật), viết theo thể tứ lục, kể thân thế của mình với mục đích đề cao đạo làm con.
Bát phong lưu truyện (Truyện về người không phong lưu), thơ trường thiên, ý ám chỉ bản thân mình, làm năm 1815.
Phụ châm tiện lãm** (Giáo huấn phụ nữ), viết theo thể song thất lục bát.
*Nhị thập tứ hiếu diễn ca (Diễn ca 24 chuyện hiếu hạnh), viết theo thể song thất lục bát. Nguyên tác của Quách Cư Nghiệp đời Nguyên.
Ngoài ra ông còn diễn âm một số tác phẩm Trung Quốc thành truyện thơ Nôm:
*Tây sương (Mái Tây), dài 1.744 câu lục bát, dựa theo một vở kịch nổi tiếng ở Trung Quốc do Vương Thực Phủ đời Nhà Nguyên viết. Có người cho rằng người diễn Nôm không phải Lý Văn Phức mà là Nguyễn Lê Quang*, bạn đồng liêu của ông.
Ngọc Kiều Lê, dài khoảng 2.926 câu lục bát, dựa theo một tiểu thuyết cùng tên ở Trung Quốc.
Cừu Đại Nương Trương Văn Thành diễn nghĩa, thể lục bát, viết theo một tiểu thuyết của Trung Quốc.
Nhị độ mai diễn ca** , thể lục bát, viết theo truyện Nhị độ mai của Trung Quốc.
Nhận xét
*Trong Đại Nam chính biên liệt truyện:
:(Lý) Văn Phúc có tiếng là văn học, làm quan thường bị vấp, rồi lại được khôi phục. Trước sau hơn 30 năm, phần nhiều phải làm việc khó nhọc ở đường biển, sóng gió kinh khủng, mây khói mờ mịt, kinh lịch không chỉ một chỗ nào, thường thấy biểu hiện ở thơ văn vậy .
*Trong Từ điển văn học (bộ mới):
:Lý Văn Phức là một cây bút nhuần nhuyễn cả chữ Hán và chữ Nôm. Thơ văn ông nghiêng nhiều về những nét đời thường, cả trong miêu tả và cảm xúc. Tuy trong từng tác phẩm, từng thể loại, ông không có những đóng góp thật kiệt xuất...Nhưng có đủ lý do để nói rằng Lý Văn Phức là một tác gia tiêu biểu cho xu hướng tư tưởng và văn chương của giai đoạn nửa đầu thế kỷ 19 .
👁️
3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lý Văn Phức** (chữ Hán: 李文馥, 1785–1849), tự là **Lân Chi**, hiệu **Khắc Trai** và **Tô Xuyên**; là một danh thần triều Nguyễn và là một nhà thơ Việt Nam. ## Tiểu sử **Lý Văn
Lý Văn Phức Và Nhị Thập Tứ Hiếu Diễn Âm Nhà xuất bản Nhà Xuất Bản Hội Nhà Văn. Công ty phát hành Phương Nam Book. Tác giả Lý Văn Phức. Kích thước 13 x
**Cao Ly Văn Tông** (Hangul: 고려 문종, chữ Hán: 高麗 文宗; 29 tháng 12 năm 1019 – 2 tháng 9 năm 1083, trị vì 1046 – 1083) là quốc vương thứ 11 của vương triều
**Lý Khai Phục** hay **_Kai-Fu Lee_** (; sinh ngày 3 tháng 12 năm 1961) là một nhà tư bản, nhà quản trị, người viết sách, nhà khoa học máy tính, blogger người Trung Quốc trong
**Lý Lệ Phúc** (; 3 tháng 5 năm 1904 – 1985) là một kỹ sư và giáo viên người Trung Quốc, được biết đến là người phụ nữ Trung Quốc đầu tiên theo học tại
Một **hệ thống quản lý vận tải (TMS - Transporation Management System)** là một hệ thống quản lý hoạt động vận tải và thường là một phần của một hệ thống quản lý doanh nghiệp.
**Thang Văn Phúc** là chính trị gia, Tiến sĩ ngành xã hội học người Việt Nam. Ông hiện là Chủ tịch Hội Kỷ lục gia Việt Nam. Ông từng giữ chức vụ Thứ trưởng Bộ
**Sách Giáo lý Heidelberg** là một tài liệu tuyên bố đức tin dưới hình thức một loạt các câu hỏi và câu trả lời, để sử dụng trong giảng dạy giáo lý Cơ Đốc giáo
**Nguyễn Văn Phúc** (sinh năm 1974) là Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam. ## Xuất thân Ông sinh năm 1974, quê ở tỉnh Long An. Ông hiện là Phó Giáo sư,
**Hoàng Văn Phúc** (sinh năm 1964) là huấn luyện viên bóng đá và cựu cầu thủ bóng đá người Việt Nam. Ông từng là huấn luyện viên trưởng của đội tuyển quốc gia Việt Nam
**Lý Văn Lâm** (1941–1969) là một Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam. ## Thân thế cuộc đời Ông còn có tên là Lý Ngọc Báu, sinh năm 1941 (có tài liệu
**Lý Thư Phúc** (sinh năm 1963 tại Thai Châu, tỉnh Chiết Giang, Trung Quốc) là một doanh nhân trong ngành sản xuất ô tô. Tập đoàn sản xuất ô tô quốc tế Geely của ông
**Nguyễn Văn Phúc** (sinh ngày 23 tháng 2 năm 1955) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông từng là đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa 13 nhiệm kì 2011-2016 thuộc đoàn đại
**Nguyễn Văn Phúc** hay **Nguyễn Phúc** (1903 -1946) là một nhà cách mạng Việt Nam. ## Thân thế Ông người làng Trung Nghĩa, nay thuộc xã Liên Minh, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. Tên
**Đỗ Văn Phúc** (sinh năm 1933) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng. Ông nguyên là Tùy viên Quân sự Việt Nam tại Liên Xô, Chánh
**Cao Câu Ly** (; tiếng Hàn trung đại: 고ᇢ롕〮 Gowoyeliᴇ), (năm thành lập theo truyền thống là năm 37 trước Công nguyên, có lẽ thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên – 668) là một
**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế
**Nghiêm Phục** (8 tháng 1 năm 1854 – 27 tháng 10 năm 1921) tự **Kỷ Đạo** (), hiệu **Dũ Dã lão nhân** (), là một sĩ quan quân đội, nhà tư tưởng, nhà giáo dục
phải|nhỏ|Bức _[[Người Vitruvius_ của Leonardo da Vinci thể hiện ảnh hưởng của các tác giả cổ đại lên những nhà tư tưởng thời Phục Hưng. Dựa trên những đặc điểm miêu tả trong cuốn _De
Một nông dân [[Ai Cập cổ đại|Ai Cập cổ đang cày ruộng bằng cày có bò kéo]] nhỏ|300x300px|[[Ai Cập cổ đại là một ví dụ điển hình của một nền văn hóa sơ khai được
**Nhà Lý** (chữ Nôm: 茹李, chữ Hán: 李朝, Hán Việt: _Lý triều_), đôi khi gọi là nhà **Hậu Lý** (để phân biệt với triều đại Tiền Lý do Lý Bí thành lập) là một triều
**Lý Quang Địa** (; 29 tháng 9 năm 1642 – 26 tháng 6 năm 1718) là một nhà chính trị, nhà lý học trứ danh thời kỳ đầu nhà Thanh. Mặc dù Lý Quang Địa
**Quản trị vận hành** là một lĩnh vực quản lý liên quan đến việc thiết kế và kiểm soát quá trình sản xuất và thiết kế lại hoạt động kinh doanh trong sản xuất hàng
**Vấn đề biên giới Việt-Trung thời Lý** phản ánh những hoạt động quân sự - ngoại giao giữa nhà Lý của Việt Nam với triều đại nhà Tống của Trung Quốc xung quanh vấn đề
**Vĩnh Phúc** là một tỉnh cũ thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam, nằm ở chính giữa trung tâm hình học trên bản đồ miền Bắc. Đây là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng
**Lý Tử Xuân** (Hangul: 이자춘; 1315 – 1360) là một quan lại của Nhà Nguyên (sau đó ông chuyển sang phục vụ cho Cao Ly) và cha của Lý Thành Quế, người thành lập nhà
**Lý Nam Đế** (chữ Hán: 李南帝; 503 – 548), húy là **Lý Bí** hoặc **Lý Bôn** (李賁) (xem mục Tên gọi bên dưới), là vị vua đầu tiên của nhà Tiền Lý và nước Vạn
**Cao Ly** (), tên đầy đủ là **Vương quốc Cao Ly**, là một vương quốc có chủ quyền ở bán đảo Triều Tiên được thành lập vào năm 918 bởi vua Thái Tổ sau khi
nhỏ|phải|Logo của Giáo hội Cơ đốc Phục lâm An thất nhật nhỏ|phải|Minh hoạ cảnh Chúa nghỉ ngơi vào ngày thứ Bảy (An thất nhật) **Tín lý Cơ đốc Phục lâm** (_Seventh-day Adventist theology_) là tín
**Định lý Pythagoras**
Tổng diện tích của hai hình vuông có cạnh là hai cạnh vuông của tam giác vuông (_a_ và _b_) bằng diện tích của hình vuông có cạnh là cạnh huyền (_c_). Trong
**Hậu chấn tâm lý** hay **rối loạn căng thẳng sau sang chấn/chấn thương** (tiếng Anh: **_p**ost-**t**raumatic **s**tress **d**isorder_ – PTSD) là một rối loạn tâm thần có thể phát triển sau khi một người tiếp
**Vân Nam** () là một tỉnh ở phía tây nam của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, giáp biên giới với các tỉnh Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai và Tuyên Quang của Việt Nam.
**Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người. Trong nhiều nền văn hóa khác nhau thế giới, hình ảnh con
nhỏ|289x289px|_Khuê Văn Các_ - biểu tượng của Thủ đô [[Hà Nội. Đây là nơi học sinh thường hay chụp ảnh trong những lễ tốt nghiệp]]**Văn Miếu – Quốc Tử Giám** là quần thể di tích
#đổi Đại Lý (thành phố cấp huyện) **Đại Lý** (tiếng Trung: 大理; bính âm: Dàlĭ; tiếng Bạch: Darl•lit; tiếng Hà Nhì: Dafli) là một huyện cấp thị tại Châu tự trị dân tộc Bạch Đại
**Phúc âm Gioan** (theo cách gọi của Công giáo) hay **Phúc âm Giăng** (theo cách gọi của Tin lành) (tiếng Hy Lạp: Εὐαγγέλιον κατὰ Ἰωάννην, chuyển tự Latinh: _Euangélion katà Iōánnēn_) là Sách Phúc Âm
**Kiến trúc thời kỳ Phục hưng** là kiến trúc của thời kỳ giữa thế kỷ 14 và đầu 17 đầu ở các vùng khác nhau của châu Âu, thể hiện một sự hồi sinh và
Một văn phòng ở Mỹ nhỏ|phải|Đường vào một văn phòng **Văn phòng** hay **công sở** là tên gọi chỉ chung về một phòng hoặc khu vực làm việc khác trong đó mọi người làm việc
**Phần mềm xử lý bảng tính** hay **Bảng tính** (tiếng Anh**: Spreadsheet**) là một phần mềm ứng dụng dùng để tổ chức, phân tích và lưu trữ dữ liệu thông qua các bảng tính (gọi
**Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải** (_tên tiếng Anh:_ University Of Transport Technology, _tên viết tắt:_ UTT) là trường Đại học công lập được nâng cấp năm 2011 từ _Trường Cao đẳng
**Lý thuyết văn hóa đa chiều của Hofstede**, đề ra bởi nhà nhân chủng học người Hà Lan- Geert Hofstede, được coi là khuôn khổ cho sự giao tiếp đa quốc gia. Bằng việc phân
**Viện Văn học (Việt Nam)** (tên giao dịch quốc tế: _(Vietnam) Institute of Literature_, viết tắt là IOL) là tổ chức khoa học và công nghệ công lập trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học
**Vận trù học** là một nhánh liên ngành của toán học ứng dụng và khoa học hình thức, sử dụng các phương pháp giải tích tiên tiến như mô hình toán học, giải tích thống
**Đại Cách mạng Văn hóa Giai cấp Vô sản** (; thường gọi tắt là **Cách mạng Văn hóa** 文化革命, hay **Văn cách** 文革, _wéngé_) là một phong trào chính trị xã hội tại Cộng hòa
**Nghệ thuật Đại Việt thời Lý** phản ánh thành tựu các loại hình nghệ thuật của nước Đại Việt dưới thời nhà Lý, chủ yếu trên lĩnh vực kiến trúc, điêu khắc và âm nhạc.
thế=Phù hiệu ngành Thuế nhà nước Việt Nam phiên bản đầy đủ với cành tùng kép|nhỏ|309x309px|Phù hiệu ngành Thuế nhà nước Việt Nam phiên bản đầy đủ với cành tùng kép **Trang phục ngành thuế
Những cô gái mặc _[[Hán phục_.]]**Phong trào Phục hưng Hán phục** (; Hán-Việt: _Hán phục vận động_) là một phong trào xã hội tìm cách hồi sinh thời trang cổ của người Hán, được phát
**Hách Xá Lý** (; Pinyin: Hesheli; Manchu: _Hešeri_), là một họ người Mãn thuộc Kiến Châu Nữ Chân. Nguồn gốc họ này xuất phát từ bộ tộc Hách Xá Lý với địa bàn sinh sống
**Văn Cao** (tên khai sinh là **Nguyễn Văn Cao**, 15 tháng 11 năm 1923 – 10 tháng 7 năm 1995) là một nhạc sĩ, họa sĩ, nhà thơ, chiến sĩ biệt động ái quốc người
**Chiến tranh Mông Cổ - Cao Ly** (1231 - 1273) là cuộc xâm lăng Vương quốc Cao Ly (vương triều cai trị bán đảo Triều Tiên từ năm 918 đến năm 1392) của Đế quốc