Lý Toàn (chữ Hán: 李全, ? – 1231), người Bắc Hải Duy Châu, thủ lĩnh Hồng Áo quân thời Kim.
Tiểu sử
Sinh ra trong một gia đình nhà nông, thuở nhỏ đã phải tắm rửa trâu ngựa bên bờ sông, "thân cao tám thước, tay cầm thương sắt". Lý Toàn giỏi sử dụng cây thương sắt nên được mọi người gọi là Lý Thiết Thương. Ông tụ tập bọn giặc cướp tung hoành cả một vùng Sơn Đông, sau bị quan phủ ráo riết truy nã bèn gia nhập Hồng Áo quân. Phu nhân của ông là Dương Diệu Chân, em gái của thủ lĩnh Hồng Áo quân Dương An Nhi, hiệu là Lý Cô Cô, cũng nổi tiếng về thương pháp, tự xưng "Nhị thập niên Lê Hoa thương thiên hạ vô địch", cùng Lý Toàn kết thành vợ chồng trên núi Ma Kỳ.
Tháng Giêng năm Hưng Định thứ 2 thời Kim (1218), nhằm năm Gia Định thứ 11 bên Tống, Lý Toàn tiếp nhận lệnh chiêu an của triều đình Nam Tống, gọi là "Trung nghĩa quân", được cấp phát tiền lương. Cũng trong năm này, Lý Toàn thống lĩnh đại quân bắc chinh, bị quân Kim đánh bại tại Cử Châu. Tháng 9 cùng năm, ông tiến đánh Hải Châu, công phá Mật Châu, bắt sống Hoàng Quặc (A Lỗ Đạt). Năm Bảo Khánh thứ 2 thời Tống (1226), đại quân Mông Cổ phát động tiến công Thanh Châu, Lý Toàn sai huynh trưởng Lý Phúc xuống phía nam cầu viện, tự mình trấn thủ khổ nhọc suốt một năm trời, về sau bại trận đầu hàng người Mông Cổ. Bột Lỗ mười phần coi trọng Lý Toàn, giao làm chuyên chế Sơn Đông hành tỉnh, không may anh trai Lý Phúc bị quân Tống sát hại.
Mùa đông năm Thiệu Định thứ 3 thời Tống (1230), Lý Toàn cử binh thảo phạt Nam Tống nhằm báo thù cho anh, tháng 11 đại quân tiến đánh cửa nam thành Dương Châu, vấp phải sự kháng cự của Đô thống Triệu Thắng và Phó Đô thống Đinh Thắng. Năm Chính Đại thứ 8 thời Kim (1231), Lý Toàn mở yến tiệc tại Bình Sơn đường chiêu đãi tướng sĩ có công, đột nhiên bị thuộc hạ của tướng Tống Triệu Phạm phát hiện, lập tức phát binh ra đánh, Lý Toàn không kịp chống đỡ chết trong đám loạn quân, thi thể bị quân Tống băm vằm thành trăm mảnh.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|nhỏ|389x389px|[[Định lý Pythagoras|Định lý Pitago có ít nhất 370 cách chứng minh đã biết ]] Trong toán học và logic, một **định lý** là một mệnh đề phi hiển nhiên đã được chứng minh là
thumb|right|Các giải pháp của [[phương trình Schrödinger trong cơ học lượng tử cho Dao động tử điều hòa, cùng với các biên độ bên phải. Đây là một ví dụ của toán lý.]] **Vật lý
**Giải Vật lý toán học Dannie Heineman** được lập năm 1959, là một giải thưởng hàng năm của Hội Vật lý Hoa Kỳ và Viện Vật lý Hoa Kỳ dành cho các đóng góp xuất
**Lý Toàn** (chữ Hán: 李全, ? – 1231), người Bắc Hải Duy Châu, thủ lĩnh Hồng Áo quân thời Kim. ## Tiểu sử Sinh ra trong một gia đình nhà nông, thuở nhỏ đã phải
**_Philosophiæ Naturalis Principia Mathematica_** (tiếng Latinh nghĩa là _Các nguyên lý toán học của triết học tự nhiên_), thường gọi ngắn gọn là **_Principia_**, là tác phẩm gồm 3 tập sách do Sir Isaac Newton
**Ủy ban chuyên gia Liên Hợp Quốc về Quản lý thông tin Không gian Địa lý Toàn cầu** hay **Ủy ban các chuyên gia Liên Hợp Quốc về Quản lý thông tin Không gian Địa
Trong vật lý lý thuyết, **Lý thuyết trường lượng tử** (tiếng Anh: **quantum field theory**, thường viết tắt QFT) là một khuôn khổ lý thuyết để xây dựng các mô hình cơ học lượng tử
Môn học **toán học vật lý** liên quan đến **toán học** có liên quan đến động lực vật lý và khác với vật lý toán học. _Tạp chí toán học vật lý_ là một tạp
Tỉnh An Giang vừa triển khai dự án Trung tâm giám sát điều hành thông minh quản lý toàn diện đặc khu Phú Quốc. Dự án nhằm đáp ứng yêu cầu hội nghị APEC 2027
**Ủy ban Quản lý toàn diện xã hội Trung ương** () được gọi tắt là **Ủy Trị Tống Trung Cộng** là cơ quan trực thuộc Trung ương Đảng,chịu trách nhiệm hỗ trợ cho Đảng và
Phong thủy địa lý toàn thư Cuốn sách Phong thủy địa lý toàn thư dựa trên cơ sở của Địa lý ngũ quyết, tác phẩm của Triệu Cửu Phong người Triều Thanh , một tuyệt
Trong toán học, **định lý khai triển nhị thức** (ngắn gọn là **định lý nhị thức**) là một định lý toán học về việc khai triển hàm mũ của tổng. Cụ thể, kết quả của
nhỏ|Ví dụ về Định lý Euclid-Euler **Định lý Euclid–Euler** là một định lý trong lý thuyết số liên hệ số hoàn thiện với số nguyên tố Mersenne. Định lý này phát biểu rằng một số
**Lý Toàn Lược** (chữ Hán: 李全略, ? - 826), vốn tên là **Vương Nhật Giản** (王日簡), là Tiết độ sứ Hoành Hải dưới thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ban đầu Toàn Lược
Trong hình học đại số, **định lý Bézout**, hay **định lý Bezout**, là định lý toán học, được phát hiện năm 1770 từ nhà toán học Pháp Étienne Bézout (1730-1783), về số giao điểm của
nhỏ|phải|Giải thích Nguyên lý Cavalieri với những đồng xu **Nguyên lý Cavalieri** (tiếng Anh: Cavalieri's principle) là một nguyên lý toán học, được nhà toán học người Ý Bonaventura Cavalieri đề xuất. Nguyên lý có
**Định lý Bézout về số dư của phép chia đa thức** (hay **Định lý nhỏ Bézout**, phiên âm tiếng Pháp là **Bêzu**), được đặt theo tên của nhà toán học người Pháp Étienne Bézout. Định
nhỏ|Epimenides **Nghịch lý Epimenides** là dạng đầu tiên được biết đến của nghịch lý người nói dối. Phiên bản phổ biến phát biểu như sau: "Epimenides, một người dân của đảo Kríti, đã nói: Tất
**Định lý Apéry** là một định lý toán học mang tên nhà toán học người Pháp Roger Apéry (1916 - 1994) chứng minh ra nó vào năm 1978. ## Phát biểu _Giá trị của hàm
Lý Thuyết Tượng Số Ứng Dụng Kinh Dịch Và Nguyên Lý Toán Nhị Phân Một ứng dụng quan trọng của Dịch vốn được lưu hành rộng rãi trong dân gian, đó là môn tính số
Trong giải tích phức, **định lý de Branges** là một định lý toán học mô tả các điều kiện cần để một hàm là một ánh xạ đơn ánh từ đĩa đơn vị lên mặt
thumb|Trong hình vẽ cho chín điểm, một trường hợp đặc biệt, khi cả hai đường bậc ba và suy biến thành ba đường thằng **Định lý Cayley–Bacharach** là một định lý toán học nói về
Cuốn sách Phong thủy địa lý toàn thư dựa trên cơ sở của Địa lý ngũ quyết, tác phẩm của Triệu Cửu Phong người Triều Thanh , một tuyệt tác trong nghìn năm lịch sử
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
**Triết học toán học** là nhánh của triết học nghiên cứu các giả định, nền tảng và ý nghĩa của toán học, và các mục đích để đưa ra quan điểm về bản chất và
Trong hình học đại số và vật lý lý thuyết, **đối xứng gương** là mối quan hệ giữa các vật thể hình học được gọi là những đa tạp Calabi-Yau. Các đa tạp này có
Đây là **danh sách các nhà toán học người Do Thái**, bao gồm các nhà toán học và các nhà thống kê học, những người đang hoặc đã từng là người Do Thái hoặc có
**Định lý Pythagoras**
Tổng diện tích của hai hình vuông có cạnh là hai cạnh vuông của tam giác vuông (_a_ và _b_) bằng diện tích của hình vuông có cạnh là cạnh huyền (_c_). Trong
phải|Bài toán II.8 trong _Arithmetica_ của Diophantus, với chú giải của Fermat và sau đó trở thành định lý Fermat cuối cùng (ấn bản 1670) **Định lý cuối cùng của Fermat** (hay còn gọi là
**Lý thuyết độ phức tạp tính toán** (tiếng Anh: _computational complexity theory_) là một nhánh của lý thuyết tính toán trong lý thuyết khoa học máy tính và toán học tập trung vào phân loại
**Các định lý bất toàn của Gödel**, hay gọi chính xác là **Các định lý về tính bất hoàn chỉnh của Gödel** (tiếng Anh: **Gödel's incompleteness theorems**, tiếng Đức: **Gödelscher Unvollständigkeitssatz**), là hai định lý
Toán học trong nghệ thuật: Bản khắc trên tấm đồng mang tên _[[Melencolia I_ (1514) của Albrecht Dürer. Những yếu tố liên quan đến toán học bao gồm com-pa đại diện cho hình học, hình
**Lý Tử Xuân** (Hangul: 이자춘; 1315 – 1360) là một quan lại của Nhà Nguyên (sau đó ông chuyển sang phục vụ cho Cao Ly) và cha của Lý Thành Quế, người thành lập nhà
thumb|Hình mình họa cho chứng minh của Euclid về định lý Pythagoras. **Toán học Hy Lạp** là nền toán học được viết bằng tiếng Hy Lạp, phát triển từ thế kỷ 7 TCN đến thế
**Toán học của thuyết tương đối rộng** là mô hình chứa đựng cấu trúc và kỹ thuật toán học được sử dụng để nghiên cứu và thiết lập lên thuyết tương đối rộng của Einstein.
**Vật lý tính toán** là việc nghiên cứu và thực hiện phân tích số để giải quyết các vấn đề trong vật lý học mà đã tồn tại một lý thuyết định lượng. Trong lịch
Sự phát triển của Toán học cả về mặt tổng thể lẫn các bài toán riêng lẻ là một chủ đề được bàn luận rộng rãi - nhiều dự đoán trong quá khứ về toán
Trong cơ học lượng tử, **lý thuyết nhiễu loạn** là một tập hợp các sơ đồ gần đúng liên quan trực tiếp đến nhiễu loạn toán học để mô tả một hệ lượng tử phức
**Lý thuyết nhiễu loạn** là phương pháp toán học để tìm ra nghiệm gần đúng cho một bài toán, bằng cách xuất phát từ nghiệm chính xác của một bài toán tương tự đơn giản
phải|nhỏ|Ví dụ về bản đồ bốn màu **Định lý bốn màu** (còn gọi là _định lý bản đồ bốn màu_) phát biểu rằng đối với bất kỳ mặt phẳng nào được chia thành các vùng
Trong toán học, một **chứng minh** là một cách trình bày thuyết phục (sử dụng những chuẩn mực đã được chấp nhận trong lĩnh vực đó) rằng một phát biểu toán học là đúng đắn.
nhỏ|Zenon xứ Elea. **Nghịch lý Zeno** bao gồm nhiều vấn đề thuộc lĩnh vực triết học được cho là do triết gia Hy Lạp Zeno xứ Elea đặt ra nhằm củng cố học thuyết "vạn
Trong vật lý, **lượng tử hóa** là quá trình chuyển đổi từ một quan niệm cổ điển của hiện tượng vật lý sang một quan niệm mới hơn được biết đến trong cơ học lượng
**Định lý Ehrenfest**, được đặt tên theo nhà vật lý học người Áo đến từ trường Đại học Leiden Paul Ehrenfest, thể hiện mối quan hệ của đạo hàm theo thời gian của giá trị
nhỏ|[[Biểu đồ Venn cho thấy hợp của _A_ và _B_]] Trong tổ hợp, một nhánh của toán học, **nguyên lý bao hàm-loại trừ** (hay **nguyên lý bao hàm và loại trừ** hoặc **nguyên lý bù
Trong Lý thuyết thông tin, **Định lý mã hóa trên kênh nhiễu** (_tiếng Anh: noisy-channel coding theorem_) đề xuất rằng, cho dù một kênh truyền thông có bị ô nhiễm bởi nhiễu âm bao nhiêu
**Vật lý kỹ thuật** (tiếng Anh: Engineering Physics) là một ngành khoa học đề cập đến việc nghiên cứu các ngành kết hợp của vật lý, toán học và kỹ thuật, đặc biệt là máy
**Nghịch lý Bertrand** là một bài toán trong diễn giải cổ điển của lý thuyết xác suất, được Joseph Bertrand công bố lần đầu trong công trình của ông _Calcul des probabilités_ (1889), như là
**Quản lý tài sản**, được định nghĩa rộng, đề cập đến bất kỳ hệ thống nào giám sát và duy trì những thứ có giá trị cho một thực thể hoặc một nhóm. Nó có
**Quản lý lưu vực sông** là công tác nghiên cứu đặc tính của lưu vực nhằm mục đích phân loại mức độ bền vững và ảnh hưởng của các công trình, dự án đến chức