✨Lý thuyết trường trung bình động

Lý thuyết trường trung bình động

Phương pháp DMFT hay lý thuyết DMFT hay lý thuyết trường trung bình động (DMFT là viết tắt của chữ tiếng Anh dynamical mean field theory) là một lý thuyết trường trung bình trong vật lý chất rắn cho phép tính toán các tính chất của các vật liệu gần với thực tế hơn. Nó xuất phát từ cùng ý tưởng của các lý thuyết trường trung bình; nhưng được phát triển thay thế các lý thuyết trường trung bình cũ để tính đến cả các nhiễu loạn lượng tử. Các phiên bản mới nhất thể được áp dụng cho các hệ vật lý chất rắn ở trạng thái cơ bản phức tạp với nhiều tham số trật tự tầm xa (long rang order parameter).

Lịch sử

DMFT là một lý thuyết trường trung bình mới được bắt đầu giới thiệu và phát triển từ đầu nhưng năm 1990 bởi hai nhà vật lý Antoine Georges (Pháp) và Gabriel Kotliar (Mỹ). Cho đến nay, lý thuyết đang được dần hoàn chỉnh với các phiên bản mới như C-DMFT (Cluster-DMFT).

Giới thiệu

Lý thuyết này bắt nguồn cùng ý tưởng với các lý thuyết trường trung bình trước đây. Thay vì giải bài toán tổng quát cho cả hệ chất rắn nhiều hạt, nó giải bài toán hệ một hạt tương tác với các phần tử còn lại được xem như một trường trung bình.

Thường thì trong các phương pháp trường trung bình trước đây ví dụ như trường trung bình Weisse, hay là trường trung bình Hartree Fock, vấn đề ban đầu được đưa về bài toán hệ một hạt bằng phương pháp lấy trung bình các tham số trong hệ, có nghĩa là bỏ qua tất cả các nhiễu loạn lượng tử. Chính vì vậy những phương pháp này chỉ cho kết quả gần đúng trong giới hạn tương tác trong hệ là yếu, với những nhiễu lượng tử là nhỏ và hoàn toàn có thể bỏ qua được. Những lý thuyết này đã thành công trong việc giải thích những hiện tượng vật lý chất rắn trên kim loại, bán dẫn, và cả siêu dẫn nhiệt độ thấp (lý thuyết BCS). Song khi tương tác các điện tử trong hệ là tương đối lớn so với động năng của các điện tử, những phương pháp này lại không thể giải thích được, đơn giản vì lúc này những nhiễu lượng tử không thể bỏ qua được. Một ví dụ điển hình của sự thất bại đó là chất cách điện Mott. Nếu theo các lý thuyết cũ thì những chất này phải là chất dẫn điện do chỉ có một điện tử duy nhất ở lớp ngoài cùng.

Do những yêu cầu trên, một lý thuyết mới với khả năng mô tả hệ chất rắn mà không bỏ qua các nhiễu lượng tử là một nhu cầu tất yếu. DMFT ra đời và thành công đầu tiên chính là việc giải thích vấn đề chất cách điện Mott và chuyển pha Mott (chuyển pha kim loại - chất cách điện). DMFT được xây dựng trên cơ sỏ lý thuyết hàm Green. Đầu tiên nó được dùng để tính toán cho các mô hình với số chiều tiến đến vô cùng (những mô hình phi vật lý nhưng lại là một giới hạn rất tốt cho các lý thuyết trường trung bình, vì hoàn toàn có thể tính toán các kết quả một cách giải tích). Hiện nay, nhờ những phát triển về kĩ thuật tính toán và kết hợp với lý thuyết DFT (density functional theory), mà cụ thể là xấp xỉ LDA (local density approximation), DMFT hoàn toàn có thể cho phép tính toán trên các hệ vật lý rất gần thực tế.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Phương pháp DMFT** hay **lý thuyết DMFT** hay **lý thuyết trường trung bình động** (DMFT là viết tắt của chữ tiếng Anh _dynamical mean field theory_) là một lý thuyết trường trung bình trong vật
Trong vật lý lý thuyết, **Lý thuyết trường lượng tử** (tiếng Anh: **quantum field theory**, thường viết tắt QFT) là một khuôn khổ lý thuyết để xây dựng các mô hình cơ học lượng tử
nhỏ|Lý thuyết biểu diễn nghiên cứu cách các cấu trúc đại số "biến đổi" các đối tượng toán học. Ví dụ đơn giản nhất là cách [[Nhóm nhị diện|nhóm đối xứng của các đa giác
**Lý thuyết trò chơi**, hoặc gọi **đối sách luận**, **lí luận ván cờ**, là một phân nhánh mới của toán học hiện đại, cũng là một môn học trọng yếu của vận trù học, tác
nhỏ|[[Đồ thị Cayley của nhóm tự do có hai phần tử sinh. Đây là nhóm hyperbol có biên Gromov là tập Cantor. Tương tự với đồ thị Cayley, nhóm hyperbol và biên của nó là
thumb|[[Hình thất giác đều không thể dựng được thước kẻ và compa; Điều này có thể chứng minh sử dụng trường của số dựng được.]] Trong toán học, một **trường** là một tập hợp mà
**Lý thuyết về ràng buộc** (TOC) là một mô hình quản lý mà quan sát bất kỳ hệ thống quản lý nào bị giới hạn trong việc đạt được nhiều mục tiêu hơn bởi một
**Lý thuyết thông tin** là một nhánh của toán học ứng dụng và kĩ thuật điện nghiên cứu về đo đạc lượng thông tin. Lý thuyết thông tin được xây dựng bởi Claude E. Shannon
**Các lý thuyết về nguyên nhân của sự nghèo đói** là nền tảng cho các chiến lược xóa đói giảm nghèo. Trong khi ở các quốc gia phát triển, sự nghèo đói thường bị coi
**Lý thuyết số** là một ngành của toán học lý thuyết nghiên cứu về tính chất của số nói chung và số nguyên nói riêng, cũng như những lớp rộng hơn các bài toán mà
Trong vật lý, **lượng tử hóa** là quá trình chuyển đổi từ một quan niệm cổ điển của hiện tượng vật lý sang một quan niệm mới hơn được biết đến trong cơ học lượng
**Trường Trung học Phổ thông Nguyễn Thị Minh Khai** (Tên cũ: **Trường nữ Gia Long**, **Trường nữ sinh Áo Tím**; tên khác: **Miki**) là một trường trung học phổ thông công lập ở Thành phố
**Nguyên lý sóng Elliott** là một hình thức của phân tích kỹ thuật mà một số nhà đầu tư sử dụng để phân tích các chu kỳ thị trường tài chính và dự báo các
**Trường Trung học phổ thông chuyên Hà Nội – Amsterdam** () hay còn được gọi đơn giản là **Trường Ams** là một trường trung học phổ thông công lập của thành phố Hà Nội được
thumb|Lý thuyết về dự định hành vi **Lý thuyết hành vi có kế hoạch hay lý thuyết hành vi hoạch định** (Tiếng Anh: **The Theory of Planning Behaviour**) là một lý thuyết thể hiện mối
**Lý thuyết xã hội** là các khung phân tích, hay các mô hình, được sử dụng để nghiên cứu và giải thích các hiện tượng xã hội. Vốn là một công cụ được sử dụng
**** là một trường trung học phổ thông công lập tại quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh. Trường được thành lập năm 1957 với tên nguyên thủy là **Trường Trung học Trương Tấn
**Lý thuyết chu kỳ kinh tế thực (lý thuyết RBC)** là một loại mô hình kinh tế vĩ mô tân cổ điển, trong đó các biến động của chu kỳ kinh doanh được tính bằng
**Trường Trung học phổ thông Chuyên Chu Văn An** (còn được gọi là **Trường Chu Văn An**, **Trường Bưởi**, **Trường Chu** hay trước đây là **Trường Trung học phổ thông Quốc gia Chu Văn An,**
**Lý thuyết gán nhãn hiệu** (tiếng Anh: Labeling Theory) là một lý thuyết xã hội học nghiên cứu hành vi ứng xử của con người theo phương pháp phân tích tương tác biểu tượng qua
Trong cơ học lượng tử, **lý thuyết nhiễu loạn** là một tập hợp các sơ đồ gần đúng liên quan trực tiếp đến nhiễu loạn toán học để mô tả một hệ lượng tử phức
**Trường Trung học phổ thông Bùi Thị Xuân, Đà Lạt** là một trường trung học phổ thông công lập nằm trên đường Bùi Thị Xuân, phường 2, thành phố Đà Lạt. Trường được thành lập
**Trường Trung học Phổ thông Chuyên Vĩnh Phúc** được thành lập theo quyết định 382/QĐ-UB ngày 23 tháng 4 năm 1997, là một trường trung học phổ thông công lập nằm ở thành phố Vĩnh
**Hệ thống quản lý môi trường** (tiếng Anh: **Environmental Management System**, viết tắt **EMS**) đề cập đến việc quản lý các chương trình môi trường của một tổ chức một cách toàn diện, có hệ
**Trường Trung học Phổ thông Ngô Quyền** hay **Trường Bonnal**, trường **Bình Chuẩn** là một ngôi trường nằm trong hệ thống các trường Trung học Phổ thông công lập của Việt Nam được thành lập
**Lý thuyết nhiễu loạn** là phương pháp toán học để tìm ra nghiệm gần đúng cho một bài toán, bằng cách xuất phát từ nghiệm chính xác của một bài toán tương tự đơn giản
**Chỉ số trung bình vận tải Dow Jones** (tiếng Anh: **Dow Jones Transportation Average** - **DJTA**, còn được gọi là "Vận tải Dow Jones") là một chỉ số thị trường chứng khoán Mỹ từ chỉ
nhỏ|Một con thiên nga đen (_Cygnus atratus_) ở Úc **Lý thuyết thiên nga đen** hoặc **lý thuyết về các sự kiện thiên nga đen** là một phép ẩn dụ mô tả một sự kiện gây
nhỏ | phải | Tổng các kết quả đầu ra khi gieo một con xúc sắc sẽ có xu hướng tuân theo phân phối chuẩn khi số lần gieo xúc sắc tăng lên Trong toán
**Lý thuyết văn hóa đa chiều của Hofstede**, đề ra bởi nhà nhân chủng học người Hà Lan- Geert Hofstede, được coi là khuôn khổ cho sự giao tiếp đa quốc gia. Bằng việc phân
**Lý thuyết Ứng đáp Câu hỏi** (Item Response Theory - IRT) là một lý thuyết của khoa học về đo lường trong giáo dục, ra đời từ nửa sau của thế kỷ 20 và phát
thumb|Tia dòng rối la-de do huỳnh quang gây ra. Tia dòng này bao gồm một dãy dài các kích cỡ [[chiều dài, một đặc điểm quan trọng của dòng chảy rối]] thumb|Dòng chảy rối và
[[Phương trình nổi tiếng của Einstein dựng tại Berlin năm 2006.]] **Thuyết tương đối** miêu tả cấu trúc của không gian và thời gian trong một thực thể thống nhất là không thời gian cũng
**Lý thuyết giá trị** hay **thuyết giá trị** là bất kỳ lý thuyết kinh tế nào cố gắng giải thích giá trị trao đổi hoặc giá cả của hàng hóa và dịch vụ. Các câu
**Vũ trụ sinh tâm** (tiếng Anh: Biocentric Universe, từ tiếng Hy Lạp: βίος, phiên âm: _bios_, mang nghĩa "sự sống") — còn được biết tên với gọi** thuyết sinh tâm ** (tiếng Anh: Biocentrism) là
Trường Trung cấp Quốc tế Mekong với chương trình đào tạo đa dạng trong nhiều lĩnh vực, giúp sinh viên có cơ hội tiếp cận với kiến thức và kỹ năng thực tiễn từ nhiều
Trường Trung cấp Quốc tế Mekong với chương trình đào tạo đa dạng trong nhiều lĩnh vực, giúp sinh viên có cơ hội tiếp cận với kiến thức và kỹ năng thực tiễn từ nhiều
Trường Trung cấp Quốc tế Mekong với chương trình đào tạo đa dạng trong nhiều lĩnh vực, giúp sinh viên có cơ hội tiếp cận với kiến thức và kỹ năng thực tiễn từ nhiều
**Trường Trung học phổ thông Chuyên Hưng Yên** _(English: Hưng Yên High School for the Gifted, Hưng Yên Specialized High School)_ (tiền thân là **Trường phổ thông trung học năng khiếu tỉnh Hưng Yên**) là
**Lý thuyết BCS** là mô hình lý thuyết vi mô được ba nhà vật lý John Bardeen, Leon Cooper và Robert Schrieffer đưa ra vào năm 1957 để giải thích hiện tượng siêu dẫn. Lý
thumb|Sơ đồ cấu tạo xi lanh trong động cơ xăng bốn kỳ: **Động cơ đốt trong** (tiếng Anh: **_i**nternal **c**ombustion **e**ngine_; viết tắt: **ICE**) là một loại động cơ nhiệt, trong đó quá trình đốt
**Đảng Cộng sản Trung Quốc** (; Hán-Việt: Trung Quốc Cộng sản Đảng), một số văn kiện tiếng Việt còn gọi là **Đảng Cộng sản Tàu**, là đảng chính trị thành lập và điều hành Cộng
**Môi trường quyết định luận**, **quyết định luận do môi trường** hay **thuyết tất định của môi trường** (thuật ngữ tiếng Anh: **Environmental determinism**) là học thuyết nghiên cứu cách thức mà môi trường lý
thumb|upright|[[Wilhelm Röntgen (1845–1923), người đầu tiên nhận giải Nobel Vật lý.]] Mặt sau huy chương giải Nobel vật lý **Giải Nobel Vật lý** là giải thưởng hàng năm do Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng
**Sinh vật huyền thoại Trung Hoa** là những sinh vật (động vật) trong các câu chuyện thần thoại, truyền thuyết, huyền thoại và trong các tác phẩm văn học của Trung Hoa và có sự
**Lịch sử của thuyết tương đối hẹp** bao gồm rất nhiều kết quả lý thuyết và thực nghiệm do nhiều nhà bác học khám phá như Albert Abraham Michelson, Hendrik Lorentz, Henri Poincaré và nhiều
nhỏ|phải|Triết gia [[Friedrich Engels|F. Engels với các tác phẩm của mình đã đặt nền tảng cho Lý luận của Chủ nghĩa Marx – Lenin về nhà nước.]] **Học thuyết về Nhà nước của Chủ nghĩa
**Thuyết sử dụng và hài lòng** (TSDVHL) là lý thuyết giả định rằng con người chủ động tiếp cận phương tiện truyền thông để thỏa mãn những nhu cầu cụ thể của họ. Thuyết sử
**Lý thuyết sản xuất** là sự nghiên cứu về quá trình sản xuất, hay là quá trình kinh tế của việc chuyển đổi đầu vào thành đầu ra. Quá trình sản xuất sử dụng các
nhỏ|360x360px|Giá trị điện thế màng _v (t)_ đơn vị milivôn (mV) theo mô hình Hodgkin–Huxley, biểu đồ biểu diễn sự chuyển đổi từ trạng thái tĩnh (điện thế nghỉ) sang trạng thái động (điện thế