✨Lý Nguyên Thốc

Lý Nguyên Thốc

Lý Nguyên Thốc (; 24 tháng 9 năm 1923 — 8 tháng 3 năm 2017) là chính trị gia Quốc dân Đảng từng phục vụ dưới quyền Lý Đăng Huy với tư cách là Phó Tổng thống thứ tám của Trung Hoa Dân Quốc. Ông là người gốc Khách Gia.

Sự nghiệp chính trị

Lý Nguyên Thốc tham gia chính trị vào năm 1969 khi trở thành cố vấn pháp lý cho Bộ Quốc phòng. Ông giữ chức Bộ trưởng Bộ Giáo dục từ năm 1974 đến năm 1978, sau đó là Bộ trưởng Bộ Tư pháp cho đến năm 1984 và Bí thư trưởng Phủ Tổng thống từ năm 1988 đến năm 1990.

Nghỉ hưu

Sau khi từ giã chính trường vào năm 1996, ông tiếp tục công việc giảng dạy tại Đại học quốc lập Chính trị. Vợ ông qua đời năm 1998. Cuối cùng, ông chuyển đến Đầu Phần ở Miêu Lật và sống một cuộc đời bình dị.

Qua đời

thumb|Lễ tưởng niệm Lý Nguyên Thốc. Trong cuộc sống sau này, Lý Nguyên Thốc bắt đầu có dấu hiệu vấn đề về thận và ông điều trị bằng phương pháp chạy thận. Nhiều tuần trước khi qua đời, ông bỏ ăn và chỉ dựa vào tiêm dinh dưỡng.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lý Nguyên Thốc** (; 24 tháng 9 năm 1923 — 8 tháng 3 năm 2017) là chính trị gia Quốc dân Đảng từng phục vụ dưới quyền Lý Đăng Huy với tư cách là Phó
**Nguyễn Thiến** (chữ Hán: 阮倩; 1495 - 1557) là một chính trị gia đời nhà Mạc và nhà Lê trung hưng sau này. Ông cũng là một Trạng Nguyên đời vua Mạc Thái Tông. ##
**Nguyễn Phúc Thuần** (1754 - 1777, ở ngôi 1765 - 1777), hay **Nguyễn Duệ Tông**, **Định Vương** còn có tên khác là **Nguyễn Phúc Hân**, là người cai trị thứ 9 của chính quyền Chúa
**Nguyên sử** (tiếng Trung: 元史, bính âm: Yuán Shǐ) là một tác phẩm do Tống Liêm (1310-1381) và một số quan lại khác phụng mệnh Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương biên soạn năm 1370.
**Hồ Quý Ly** (chữ Hán: 胡季犛; 1336 – 1407), tên chữ **Nhất Nguyên** (一元), là vị hoàng đế đầu tiên của nhà nước Đại Ngu trong lịch sử Việt Nam. Ông ở ngôi vị Hoàng
**Nguyễn Thị Hưng** (1920 - 1993, tên khai sinh là **Nguyễn Thị Ức**, bí danh hoạt động là **Tân**, **Đề**) là nhà cách mạng và là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam có nhiều
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
**Chiến tranh Mông Nguyên – Đại Việt lần thứ nhất** hay **Kháng chiến chống Mông Nguyên lần thứ nhất** là cách người Việt Nam gọi cuộc chiến đấu của quân dân Đại Việt chống lại
**Nguyên Bưu** (chữ Hán: 源彪, 521 – 586), tên tự là **Văn Tông**, người huyện Lạc Đô quận Tây Bình , quan viên nhà Đông Ngụy, nhà Bắc Chu cuối thời Nam bắc triều và
**Lý Thuấn Thần** (Hanja: , Hangul: 이순신, Romanja: **Yi Sun-sin**, 8 tháng 3 năm 1545 – 19 tháng 11 năm 1598) là nhà quân sự, đô đốc thủy quân, danh tướng kháng Nhật của nhà
**Lý Tố** (chữ Hán: 李愬, 773 – 821), tên tự là **Nguyên Trực**, người Lâm Đàm, Thao Châu , là tướng lĩnh trung kỳ nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ông tham gia trấn
**Lý Anh Tông** (chữ Hán: 李英宗 tháng 4 năm 1136 - 14 tháng 8 năm 1175) là vị hoàng đế thứ sáu của nhà Lý trong lịch sử Việt Nam, trị vì từ năm 1138
**Lý Thánh Tông** hay **Lý Thánh Tôn** (chữ Hán: 李聖宗 30 tháng 3 năm 1023 – 1 tháng 2 năm 1072) là vị Hoàng đế thứ ba của hoàng triều Lý nước Đại Việt, trị
**Hoàn Trạch** (chữ Hán: 完泽, 1246 – 1303), người thị tộc Thổ Biệt Yến (Tǔbiéyān), bộ tộc Khắc Liệt (Keraites), dân tộc Mông Cổ, thừa tướng nhà Nguyên. ## Thân thế Ông nội là Thổ
**Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 3** (theo cách gọi khác ở Việt Nam là **Kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ 3**) là cuộc chiến tranh giữa Đại Nguyên và Đại
**Nguyễn Phúc Khoát** (chữ Hán: 阮福濶), hay **Nguyễn Thế Tông**, húy là **Hiểu** (chữ Hán: 曉), còn gọi là **Chúa Võ**, hiệu **Vũ vương** hay **Võ vương** (1714–1765) là vị chúa Nguyễn thứ 8 của
Cảnh tượng bình nguyên Hoa Bắc vào mùa đông **Bình nguyên Hoa Bắc** hay **đồng bằng Hoa Bắc** (, Hán Việt: Hoa Bắc bình nguyên) được tạo thành từ trầm tích của Hoàng Hà và
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn (1787–1802)** là giai đoạn thứ hai của cuộc chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn. Giai đoạn này bắt đầu khi Nguyễn Ánh trở về tái chiếm Gia
**Nguyễn Phúc Lan** (chữ Hán: 阮福瀾, 13 tháng 8 năm 1601 - 19 tháng 3 năm 1648) hay **Nguyễn Thần Tông**, **Chúa Thượng** là vị chúa Nguyễn thứ ba của chính quyền Đàng Trong trong
**Nguyễn Huy Lượng** (chữ Hán: 阮輝諒; 1750 - 1808) là nhà chính trị, danh sĩ nổi tiếng ở cuối đời Lê trung hưng, nhà Tây Sơn đến đầu đời nhà Nguyễn trong lịch sử Việt
**Nguyễn Thị Năm** (1906 – 9 tháng 7 năm 1953, quê ở Làng Bưởi, ngoại thành Hà Nội), là một địa chủ có công đóng góp tài sản cho Việt Minh trong kháng chiến chống
**Bạch Xuân Nguyên** (chữ Hán: 白春元, 1796-?), là vị quan Bố chính đầu tiên của tỉnh Gia Định thời Nguyễn. Ông được biết đến là vị quan đã theo mật lệnh của triều đình Nguyễn,
**Nguyễn Hữu Cầu** (chữ Hán: 阮有求; 1712 – tháng 3 1751) là thủ lĩnh một cuộc khởi nghĩa nông dân Đàng Ngoài lớn vào giữa thế kỷ 18. ## Xuất thân Ông là người xã
**Hiệp Lực** là một xã ở phía bắc của tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. ## Địa lý Xã Hiệp Lực có vị trí địa lý: *Phía đông giáp xã Thượng Quan và xã Văn Lang
**Trịnh Sâm** (chữ Hán: 鄭森, 9 tháng 2 năm 1739 – 13 tháng 9 năm 1782), thụy hiệu **Thánh Tổ Thịnh vương** (聖祖盛王), là vị chúa thứ 8 của vương tộc Trịnh cầm quyền ở
**"Hạt thóc 3000 năm"** hay **_hạt thóc lâu năm_** hoặc **_hạt thóc ngàn năm_** hoặc **_hạt thóc nguyên thủy_** hoặc **_hạt thóc Hồ Ly Tinh_** là cái tên mà giới báo chí Việt Nam dùng
Gạo khi chúng ta bảo quản không đúng cách hay gạo lâu ngày có thể bị mọt, vậy khi gạo bị mọt có ăn được không và xử lý ra sao? Cùng sanphamdacsan.vn tìm hiểu
**Cú đấm thọc** (_Jab_) còn có tên gọi khác như **đấm thẳng trực diện** hay **cú thọc thẳng** hay cú **đòn quai hàm** được gọi phổ biến ở Việt Nam là _đòn số 1_) là
**Lý Khôi** (, 455 TCN - 395 TCN) là nhà tư tưởng, chính trị gia nổi tiếng thời Chiến Quốc. Ông từng làm quan thú đất Thượng Địa rồi làm tướng quốc cho Ngụy Văn
**Lý Cảo** (; 351 – 417), tên tự **Huyền Thịnh** (玄盛), biệt danh là **Trường Sinh** (長生), là vị vua khai quốc của nước Tây Lương trong lịch sử Trung Quốc. Trong thời gian cai
**Nguyên Hùng** (chữ Hán: 源雄, ? – ?), tự **Thế Lược**, người huyện Lạc Đô quận Tây Bình , quan viên nhà Tây Ngụy, nhà Bắc Chu cuối thời Nam bắc triều và nhà Tùy.
**Chiến dịch Tây Nguyên** (từ 4 tháng 3 đến 3 tháng 4 năm 1975), mật danh **Chiến dịch 275**, là chiến dịch mở đầu cuộc Tổng tấn công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975
**Chiến dịch Nguyễn Huệ** là chiến dịch quân sự do Quân Giải phóng Miền Nam (QGP) tiến hành năm 1972, trong Chiến tranh Việt Nam, tại miền Đông Nam Bộ. Đây là một trong ba
**Lý Hoằng** (chữ Hán: 李弘; 652 - 25 tháng 5, năm 675), còn gọi là **Đường Nghĩa Tông** (唐義宗), hay **Hiếu Kính Hoàng đế** (孝敬皇帝), là Hoàng thái tử thứ 2 dưới triều Đường Cao
**Lý Hữu** (chữ Hán: 李祐, ? – 22/06/829), tự **Khánh Chi** , không rõ người ở đâu, tướng lãnh trung kỳ nhà Đường, có công tham gia trấn áp các lực lượng quân phiệt Chương
**Nguyễn Sơn Hà** (1894 tại Hà Nội - 1980 tại Hải Phòng) là một trong những doanh nhân, nhà kỹ nghệ hàng đầu của Việt Nam thời Pháp thuộc. Ông được biết đến như là
**Phạm Thế Hiển** (范世顯, 1803–1861) là một danh thần đời Minh Mạng, chết trong trận Pháp công phá đại đồn Chí Hòa năm 1861. Ông là anh ruột Phó bảng Phạm Thế Húc. ## Tiểu
**Bí thư trưởng Phủ Tổng thống** (chữ Hán: _中華民國總統府秘書長_, phiên âm Hán Việt: _Trung Hoa Dân Quốc Tổng thống phủ Bí thư trưởng_) là người đứng đầu Phủ Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc, do
**Lý Mục** (chữ Hán: 李穆, 510 – 586), tự Hiển Khánh, sanh quán là trấn Cao Bình , tướng lãnh Tây Ngụy, Bắc Chu cuối thời Nam Bắc triều và nhà Tùy. ## Thời Tây
**Lý Thành** (chữ Hán: 李成, ? - ?), tự **Bá Hữu**, người Quy Tín, Hùng Châu, vốn là tướng lãnh cấp thấp nhà Bắc Tống, trở thành trùm giặc cướp ở khoảng Giang - Hoài;
Khi nói đến làng Liêu Xuyên (xã Nghĩa Hiệp, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên), người ta thường nhắc đến vị Trạng nguyên đời Lý Cao Tông là Đỗ Thế Diên; đến 2 cha con
**Nguyễn Khắc Nghiên** (23 tháng 1 năm 1951 – 13 tháng 11 năm 2010) là một cựu tướng lĩnh cấp cao Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thượng tướng. Ông nguyên là
**Chiến dịch Lý Thường Kiệt** tiến hành từ 25-9 đến 10-10-1951, do Quân đội Nhân dân Việt Nam tiến hành nhằm chiếm vùng thung lũng Nghĩa Lộ của thực dân Pháp ở mặt trận Tây
phải|[[Mikhail Nikolayevich Tukhachevsky trong bộ quân phục Tư lệnh Quân khu (_Командующий войсками военного округа_) - một tác giả quan trọng của học thuyết tác chiến chiều sâu.]] **Tác chiến chiều sâu** (Tiếng Nga: _Теория
phải|Hình ảnh tiêu biểu của các binh đoàn cơ động [[Đức Quốc Xã trong Thế chiến thứ 2, bao gồm xe tăng, bộ binh cơ giới hoá và các binh chủng hỗ trợ.]] **Blitzkrieg**, (
**Trận Điện Biên Phủ** (; ), còn gọi là **Chiến dịch Điện Biên Phủ**, là trận đánh lớn nhất trong Chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất diễn ra tại lòng chảo Mường Thanh, châu
**Trần Thái Tông** (chữ Hán: 陳太宗 9 tháng 7 năm 1218 – 5 tháng 5 năm 1277), tên khai sinh là **Trần Cảnh** (陳煚), là vị hoàng đế đầu tiên của Hoàng triều Trần nước
**Chiến cục Đông Xuân 1953-1954** là tên gọi để chỉ một chuỗi các cuộc tiến công chiến lược trên toàn chiến trường Đông Dương của lực lượng vũ trang Quân đội Nhân dân Việt Nam
Trương Đạo Lăng, người sáng lập tông phái **Thiên sư Đạo** (chữ Hán: 天师道), còn gọi là **Ngũ Đấu Mễ Đạo** (五斗米道, nghĩa là "đạo Năm Đấu Gạo"), **Chính Nhất Đạo** (正一道), **Chính Nhất Minh