✨Logic bậc nhất

Logic bậc nhất

Logic bậc nhất - còn được gọi là logic vị từ _(predicate logic), quantificational logic,phép tính vị từ bậc nhất (first-order predicate calculus)_ là một tập hợp các hệ thống hình thức được sử dụng trong toán học, triết học, ngôn ngữ học và khoa học máy tính. Logic bậc nhất sử dụng các biến lượng từ hóa trên các đối tượng phi logic và cho phép sử dụng các câu có chứa các biến, do đó, thay vì các mệnh đề như Socrates là một người đàn ông, có thể có các biểu thức dạng "tồn tại x sao cho x là Socrates và x là một người đàn ông", và "tồn tại" là một lượng từ trong khi x là một biến. Điều này phân biệt nó với logic mệnh đề, không sử dụng các lượng từ hay các quan hệ; theo nghĩa này, logic mệnh đề là nền tảng của logic bậc nhất.

Một lý thuyết về một chủ đề thường là một logic bậc nhất cùng với một miền diễn ngôn được chỉ định trong đó các biến lượng hóa được khởi tạo, các hàm từ miền vào chính nó, một số hữu hạn các vị từ xác định trên miền đó và một tập hợp các tiên đề được tin là đúng cho những đối tượng trong miền diễn ngôn. (Đôi khi "lý thuyết" cũng được hiểu theo nghĩa hình thức hơn, là một tập hợp các câu trong logic bậc nhất.)

Cụm từ "bậc nhất" phân biệt logic bậc nhất với logic bậc cao hơn trong đó có các vị từ có các đối số là các vị từ khác hoặc các hàm. Trong các lý thuyết bậc nhất, các vị từ thường được liên kết với các tập hợp. Trong các lý thuyết bậc cao được diễn giải, các vị từ có thể được hiểu là tập hợp của các tập hợp.

Giới thiệu

Trong khi logic mệnh đề quan tâm đến các mệnh đề dưới dạng phát biểu đơn giản, logic bậc nhất bao hàm cả các vị từ (các phát biểu.chứa biến, predicate) và các phép lượng hóa.

Một vị từ lấy một thực thể hoặc các thực thể trong miền diễn ngôn làm đầu vào trong khi đầu ra là Đúng hoặc Sai. Hãy xem xét hai câu "Socrates là một triết gia" và "Plato là một triết gia". Trong logic mệnh đề, các câu này được xem là không liên quan và có thể được biểu thị, ví dụ, bởi các biến như pq. Vị ngữ "là một triết gia" xuất hiện trong cả hai câu, có cấu trúc chung là " a là một triết gia". Biến a được khởi tạo là "Socrates" trong câu đầu tiên và được khởi tạo là "Plato" trong câu thứ hai. Trong khi logic bậc nhất cho phép sử dụng các vị từ, chẳng hạn như "(a) là một triết gia" trong ví dụ này, logic mệnh đề không cho phép điều đó.

Mối quan hệ giữa các vị từ có thể được phát biểu bằng cách sử dụng các phép nối logic. Ví dụ, xem xét công thức bậc nhất "nếu a là một triết gia, thì a là một học giả". Công thức này là một tuyên bố có điều kiện với "a là một triết gia" như giả thuyết của nó và " a là một học giả" như kết luận của nó. Sự thật của công thức này phụ thuộc vào đối tượng nào được biểu thị bởi a, và dựa trên các diễn giải của các vị ngữ "là một triết gia" và "là một học giả". Trong công thức này, "nếu... thì..." là một phép nối logic giữa hai vị từ "là một triết gia" và "là một học giả".

Các lượng từ có thể được áp dụng lên các biến trong một công thức. Ví dụ, biến a trong công thức trước có thể được áp dụng một lượng từ phổ dụng để tạo thành câu bậc nhất "Với mọi a, nếu a là nhà triết học, thì a là học giả". Lượng từ phổ dụng "với mọi" trong câu này thể hiện ý tưởng rằng tuyên bố "nếu a là một triết gia, thì a là một học giả" đúng cho tất cả các lựa chọn của a.

Phủ định của câu "Với mọi a, nếu a là một nhà triết học, thì a là một học giả" tương đương logic với câu "Tồn tại a, a là một nhà triết học không phải là một học giả". Lượng từ hiện sinh "tồn tại" thể hiện ý tưởng rằng tuyên bố "a là một nhà triết học không phải là một học giả" nghiệm đúng với một số (ít nhất một) lựa chọn của a.

Các vị từ "là một triết gia" và "là một học giả" đều có một biến duy nhất. Nói chung, các vị từ có thể có nhiều biến. Trong câu bậc nhất "Socrates là thầy của Plato", vị từ "là thầy của" có hai biến (và giá trị của hai biến đó trong câu bậc nhất trên lần lượt là "Socrates" và "Plato". (Lưu ý rằng về mặt ngữ pháp ngôn ngữ tiếng Việt, Socrates là chủ ngữ và Plato là bổ ngữ).

Một diễn giải (hoặc một mô hình) của một công thức bậc nhất xác định ý nghĩa của từng vị từ và các thực thể có thể khởi tạo các vị từ (tức là các thực thể mà các biến có thể biểu thị). Các thực thể này tạo thành miền diễn ngôn hoặc vũ trụ, thường được yêu cầu là một tập hợp khác rỗng. Ví dụ, trong một diễn giải với miền diễn ngôn bao gồm tất cả mọi người (trên thế giới, còn sống hay đã chết hay chưa sinh ra) và vị từ "là một nhà triết học" được hiểu là "là tác giả của cuốn Cộng hòa ", câu "Tồn tại a sao cho a là một nhà triết học" có giá trị sự thật ĐÚNG, bởi Plato là tác giả của cuốn Cộng hòa.

Cú pháp

Có hai phần chính của logic bậc nhất. Cú pháp xác định chuỗi ký tự hữu hạn nào là biểu thức hợp pháp trong logic bậc nhất, trong khi ngữ nghĩa xác định ý nghĩa đằng sau các biểu thức này.

Bảng chữ cái

Các ký hiệu logic

  • Các lượng từ ∀ và ∃
  • Các phép nối logic
  • Dấu ngoặc đơn, ngoặc nhọn và các ký hiệu chấm câu khác.
  • Một tập hợp vô hạn các biến, thường được biểu thị bằng các chữ cái viết thường ở cuối bảng chữ cái x, y, z,.... Các chỉ số thường được sử dụng để phân biệt các biến:
  • Một ký hiệu đẳng thức =

Các ký hiệu khác

Ngữ nghĩa

Một diễn giải của một ngôn ngữ bậc nhất gán một giải nghĩa cho mỗi ký hiệu khác ký hiệu logic trong ngôn ngữ đó. Nó cũng xác định một miền diễn ngôn chỉ định phạm vi của các lượng từ. Kết quả là mỗi từ (term) được gán một đối tượng mà nó đại diện, mỗi vị từ được gán một thuộc tính của các đối tượng và mỗi câu được gán một giá trị sự thật. Theo cách này, một diễn giải cung cấp ý nghĩa ngữ nghĩa cho các từ, vị từ và câu của logic bậc nhất. Nghiên cứu về các diễn giải của ngôn ngữ hình thức được gọi là ngữ nghĩa hình thức.

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Logic bậc nhất** - còn được gọi là **logic vị từ _(predicate logic)**_, _**quantificational logic,**_ và _**phép tính vị từ bậc nhất (first-order predicate calculus)**_ là một tập hợp các hệ thống hình thức được
**Logic toán** là một ngành con của toán học có liên hệ gần gũi với cơ sở toán học, khoa học máy tính lý thuyết, logic triết học. Ngành này bao gồm hai phần: nghiên
Trong logic và toán học, phép **đảo** () của một mệnh đề phạm trù hay kéo theo là sự đảo ngược hai mệnh đề cấu thành nó. Với mệnh đề kéo theo _P_ → _Q_,
Trong các ngôn ngữ tự nhiên, một lượng từ biến một câu về một cái gì đó có một tính chất nhất định thành một câu về một số lượng những cái đó có tính
**Lôgíc mô tả** (tiếng Anh: _Description logics_, viết tắt _DL_) là một họ các ngôn ngữ biểu diễn tri thức có thể sử dụng để biểu diễn tri thức thuật ngữ của một miền ứng
Trong toán học và logic, cụm từ "**có một và chỉ một**" được sử dụng để mô tả việc có một và duy nhất một đối tượng thỏa mãn một tính chất nhất định nào
Trong toán học, một quan hệ hai ngôi _R_ trên tập hợp _X_ được gọi là có tính **bắc cầu** (hay còn đựoc gọi là tính **chuyển tiếp**, tính **truyền ứng**) khi và chỉ khi
thumb|Đầu thế kỷ 15, [[người Flemish|Flemish với siêu pháo Dulle Griet tại Ghent (cỡ nòng 660 mm)]] **Danh sách các khẩu pháo theo cỡ nòng** với tất cả các loại pháo qua các thời đại
nhỏ|[[Giuseppe Peano]] Trong logic toán học, các **tiên đề Peano**, còn được gọi là các **tiên đề Peano –** **Dedekind** hay các **định đề Peano**, là các tiên đề cho các số tự nhiên được
**Các định lý bất toàn của Gödel**, hay gọi chính xác là **Các định lý về tính bất hoàn chỉnh của Gödel** (tiếng Anh: **Gödel's incompleteness theorems**, tiếng Đức: **Gödelscher Unvollständigkeitssatz**), là hai định lý
thumb|right|Một [[sơ đồ Venn mô phỏng phép giao của hai tập hợp.]] **Lý thuyết tập hợp** (tiếng Anh: _set theory_) là ngành toán học nghiên cứu về tập hợp. Mặc dù bất kỳ đối tượng
Trong logic toán học, **lượng từ với mọi** hay **lượng từ phổ dụng** là một loại lượng từ, một hằng logic ký hiệu cho "với bất kỳ" hay "với mọi". Nó biển thị rằng một
Một tập hợp hình đa giác trong một [[biểu đồ Euler]] Tập hợp các số thực (R), bao gồm các số hữu tỷ (Q), các số nguyên (Z), các số tự nhiên (N). Các số
**Văn học Nhật Bản** là một trong những nền văn học dân tộc lâu đời nhất và giàu có nhất thế giới nảy sinh trong môi trường nhân dân rộng lớn từ thuở bình minh
thumb|right|Trò chơi Doom **Bắn súng góc nhìn thứ nhất** (First-person shooter, viết tắt **FPS**) là một thể loại trò chơi điện tử tập trung xung quanh các loại súng và các cuộc chiến dựa trên
**Biểu diễn tri thức và suy luận** (**Knowledge representation and reasoning**, **KRR**, **KR&R**, **KR²**) là lĩnh vực của trí tuệ nhân tạo (AI) tập trung vào việc biểu diễn thông tin về thế giới dưới
**Bertrand Arthur William Russell, Bá tước Russell thứ 3**, (phiên âm tiếng Việt: **Béctơrăng Rátxen**; sinh ngày 18 tháng 5 năm 1872 – mất ngày 2 tháng 2 năm 1970), là một triết gia, nhà
thumb|Người chơi Mastermind sử dụng suy luận giả định để đoán màu sắc bí mật _(trên)_ từ các kết quả sai lệch _(góc dưới bên trái)_ dựa trên các phỏng đoán _(góc dưới bên phải)_.
right|thumb|Kí hiệu tập hợp **số thực** (ℝ) Trong toán học, một **số thực** là một giá trị của một đại lượng liên tục có thể biểu thị một khoảng cách dọc theo một đường thẳng
Trong logic, một **luận cứ** là một cố gắng để thể hiện tính đúng đắn của một khẳng định được gọi là một _kết luận_, dựa trên tính đúng đắn của một tập các khẳng
thumb|Hình minh họa tiên đề chọn, với mỗi và lần lượt biểu diễn một bình và một viên bi thumb| là một [[họ chỉ số vô hạn các tập hợp với tập chỉ số là
Các **tập mờ** hay **tập hợp mờ** (tiếng Anh: _Fuzzy set_) là một mở rộng của lý thuyết tập hợp cổ điển và được dùng trong lôgic mờ. Trong lý thuyết tập hợp cổ điển,
Bài viết này là **danh sách các thuật toán** cùng một mô tả ngắn cho mỗi thuật toán. ## Thuật toán tổ hợp ### Thuật toán tổ hợp tổng quát * Thuật toán Brent: tìm
Trong trí tuệ nhân tạo, **khung** là một dạng cấu trúc dữ liệu, tức là cách mà thông tin được tổ chức, lưu trữ và truy cập. Ý tưởng của khung là chia nhỏ tri
Trong lý thuyết độ phức tạp tính toán, **L** (còn gọi là **LSPACE**) là lớp độ phức tạp bao gồm các bài toán quyết định có thể giải bằng máy Turing đơn định trong không
Trong toán học, **tích rỗng** là kết quả của phép nhân không nhân tử. Theo quy ước tích rỗng bằng nhân tử đơn vị (nếu như phép nhân đang xét có đơn vị), cũng giống
Trong lý thuyết nhóm, một nhánh của toán học, **nhóm xoắn** hoặc **nhóm tuần hoàn** là một nhóm trong đó mỗi phần tử đều có cấp hữu hạn. Tất cả các nhóm hữu hạn là
Karl Raimund Popper 2871902 - 1791994, nhà triết học Anh, gốc Áo, nguyên Giáo sư Học viện Kinh tế London, được đánh giá là một trong những nhà triết học về khoa học có nhiều
Trong toán học, **thứ tự toàn phần** hay **thứ tự tuyến tính** là thứ tự riêng phần mà mọi hai phần tử đều so sánh được với nhau. Nghĩa là, nó là quan hệ hai
Cộng đồng gồm các bác sĩ chuyên khoa da liễu, phẫu thuật thẩm mỹ, điều dưỡng thẩm mỹ và nhân sự y tế liên quan. Mục tiêu là chia sẻ kiến thức về phẫu thuật,
**Giao tiếp** thường được định nghĩa là sự truyền tải thông tin. Hiện chưa có thống nhất về định nghĩa chính xác của thuật ngữ, đồng thời có nhiều tranh cãi về việc giao tiếp
**Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam** là một khung tham chiếu trình độ ngoại ngữ của giáo viên và người dùng ngoại ngữ Việt Nam theo Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT
**C#** (**C Sharp**, đọc là _"xi-sáp"_) là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng đa năng, mạnh mẽ được phát triển bởi Microsoft, C# là phần khởi đầu cho kế hoạch .NET của họ.
**Aristoteles** ( , _Aristotélēs_; chính tả tiếng Anh: **Aristotle**, phiên âm tiếng Việt: **A-rit-xtốt**; 384 – 322 TCN) là một nhà triết học và bác học người Hy Lạp cổ điển. Ông là một trong
**Đại số** là một nhánh của toán học nghiên cứu những hệ thống trừu tượng nhất định gọi là cấu trúc đại số và sự biến đổi biểu thức trong các hệ thống này. Đây
_Cuốn [[The Compendious Book on Calculation by Completion and Balancing_]] Từ _toán học_ có nghĩa là "khoa học, tri thức hoặc học tập". Ngày nay, thuật ngữ "toán học" chỉ một bộ phận cụ thể
**Georg Wilhelm Friedrich Hegel** (; Ludwig Fischer và mẹ cậu bé vẫn sống ở Jena. thumb|upright=0.7|[[Friedrich Immanuel Niethammer (1766–1848) rộng lượng hỗ trợ tài chính cho Hegel và giúp ông có được nhiều chức vụ.]]
thumb|[[Sơ đồ Hasse của tiền thứ tự _x R y_ định nghĩa bởi _x_//4≤_y_//4 trên các số tự nhiên. Bởi các chu trình, _R_ không phản xứng. Nếu tất cả các số trong chu trình
**Chủ nghĩa duy tâm**, còn gọi là **thuyết duy tâm** hay **duy tâm luận** (), là trường phái triết học khẳng định rằng mọi thứ đều tồn tại bên trong tinh thần và thuộc về
phải|nhỏ|[[Lưu đồ thuật toán (thuật toán Euclid) để tính ước số chung lớn nhất (ưcln) của hai số _a_ và _b_ ở các vị trí có tên A và B. Thuật toán tiến hành bằng
:_Mục từ này nói về quan hệ trong toán học. Để xem các nghĩa khác, xem Quan hệ._ Trong toán học, **_quan hệ_** là một khái niệm khái quát hóa các quan hệ thường gặp,
Trong khoa học máy tính, đặc biệt là trong biểu diễn tri thức và siêu logic học, lĩnh vực **suy luận tự động** (automated reasoning) được dành riêng cho việc hiểu các khía cạnh khác
phải|Mỗi phần tử của một ma trận thường được ký hiệu bằng một biến với hai chỉ số ở dưới. Ví dụ, a2,1 biểu diễn phần tử ở hàng thứ hai và cột thứ nhất
**Phần mềm xử lý bảng tính** hay **Bảng tính** (tiếng Anh**: Spreadsheet**) là một phần mềm ứng dụng dùng để tổ chức, phân tích và lưu trữ dữ liệu thông qua các bảng tính (gọi
nhỏ|Sơ đồ này cho thấy mối quan hệ mâu thuẫn giữa các đề xuất phân loại trong hình vuông đối lập của logic Aristote. Trong logic cổ điển, **mâu thuẫn** bao gồm một sự không
**Thực tế** là tổng hợp của tất cả những gì có thật hoặc tồn tại trong một hệ thống, trái ngược với những gì chỉ là tưởng tượng. Thuật ngữ này cũng được sử dụng
Trong toán học, logic và khoa học máy tính, một **lý thuyết hình thái** hoặc một **hệ hình thái** là một hệ thống hình thức trong đó mọi **đối tượng** đều có một **hình thái**
**Các vi phạm lập luận trong ngụy biện**, tên nguyên gốc là **Attacking Faulty Reasoning**, là một cuốn sách giáo khoa về ngụy biện logic của T. Edward Damer đã được sử dụng trong nhiều
**Nghiêm Phục** (8 tháng 1 năm 1854 – 27 tháng 10 năm 1921) tự **Kỷ Đạo** (), hiệu **Dũ Dã lão nhân** (), là một sĩ quan quân đội, nhà tư tưởng, nhà giáo dục
Trong toán học, một **chứng minh** là một cách trình bày thuyết phục (sử dụng những chuẩn mực đã được chấp nhận trong lĩnh vực đó) rằng một phát biểu toán học là đúng đắn.