✨Phép đảo (logic)

Phép đảo (logic)

Trong logic và toán học, phép đảo () của một mệnh đề phạm trù hay kéo theo là sự đảo ngược hai mệnh đề cấu thành nó. Với mệnh đề kéo theo PQ, phép đảo của nó là QP. Với mệnh đề phạm trù Tất cả S là P, đảo ngược lại là Tất cả P là S. Dù như thế nào đi nữa, chân trị của phép đảo là độc lập với phát biểu gốc.

Phép đảo kéo theo

thumb|[[Biểu đồ Venn của P \leftarrow Q
Phần màu trắng cho thấy nơi phát biểu sai.]] Giả sử S là một phát biểu có dạng P kéo theo Q (PQ). Phép đảo của S có dạng Q kéo theo P (QP). Nhìn chung, chân trị của S không nói lên điều gì về chân trị phép đảo của nó, trừ khi tiền kiện P và hậu kiện Q tương đương logic với nhau. Ví dụ, ta có một phát biểu đúng "Nếu tôi là một con người, tôi sẽ chết." Phép đảo của nó là "Nếu tôi chết, tôi là một con người", không hẳn đúng. Tuy nhiên, đảo ngược của phát biểu với các toán hạng bao hàm lẫn nhau vẫn đúng. Do đó, câu nói "Nếu tôi là tổng thống Hoa Kỳ, tôi cũng là nguyên thủ quốc gia của Hoa Kỳ" tương đương logic với "Nếu tôi là nguyên thủ quốc gia của Hoa Kỳ, tôi cũng là tổng thống Hoa Kỳ", vì tổng thống Hoa Kỳ chính là nguyên thủ quốc gia của Hoa Kỳ.

Bảng chân trị cho thấy S và đảo S không tương đương logic, ngoại trừ cả hai toán hạng đều kéo theo nhau.

Đi từ phát biểu đến đảo của nó là phép nguỵ biện khẳng định hậu kiện. Tuy nhiên, nếu phát biểu S và đảo của S tương đương nhau (i.e., P đúng khi và chỉ khi Q đúng), khẳng định hậu kiện này sẽ hợp lệ. Phép đảo kéo theo tương đương logic với tuyển của P\neg Q.

Trong ngôn ngữ tự nhiên, điều này được diễn dịch ra là "không Q nếu không P".

Định lý đảo

Trong toán học, nghịch đảo của một định lý dạng PQ sẽ là QP. Nghịch đảo định lý có thể đúng hay không, ngay cả khi đúng thì việc chứng minh nó rất khó khăn. Ví dụ, định lý bốn điểm được chứng minh vào năm 1912, nhưng phải đến 1997, định lý đảo mới được chứng minh.

Trong thực tế, khi xác định nghịch đảo của định lý toán học, khía cạnh của tiền kiện có thể được dùng làm bối cảnh thiết lập. Bởi vậy, đảo của "Cho P, nếu Q thì R" sẽ là "Cho P, nếu R thì Q". Ví dụ, với định lý Pythagore:

_Cho_ một tam giác có các cạnh với độ dài _a_, _b_, và _c_, _nếu_ góc đối diện cạnh có độ dài _c_ là góc vuông, _thì_ a^2 + b^2 = c^2**.**

Định lý đảo, xuất hiện trong Cơ sở của Euclid (Quyển I, mệnh đề 48):

_Cho_ một tam giác có các cạnh với độ dài _a_, _b_, và _c_, _nếu_ a^2 + b^2 = c^2, _thì_ góc đối diện của cạnh có độ dài _c_ là góc vuông.

Quan hệ đảo

Nếu R là một quan hệ hai ngôi với R \subseteq A \times B, thì có quan hệ đảo R^T = { (b,a) : (a,b) \in R } cũng được gọi là chuyển vị.

Ký hiệu

Đảo của mệnh đề kéo theo PQ có thể viết QP, P \leftarrow Q, nhưng cũng được ký hiệu P \subset Q, hoặc "Bpq" (trong ký hiệu Bocheński).

Phép đảo phạm trù

Trong logic truyền thống, việc chuyển toán hạng chủ ngữ thành toán hạng vị ngữ được gọi là chuyển đổi (conversion). Như từ "Không PS" thành "Không SP". Asa Mahan nói:

"Mệnh đề ban đầu được gọi là exposita; khi được chuyển đổi, nó được gọi là nghịch đảo (converse). Sự chuyển đổi là hợp lệ khi và chỉ khi không có gì được khẳng định trong mệnh đề đảo mà không được khẳng định hoặc bao hàm trong exposita."
Exposita thường được gọi là "mệnh đề được chuyển đổi" (convertend). Ở dạng đơn giản, sự chuyển đổi chỉ hợp lệ với các mệnh đề loại EI:

Tính hợp lệ của sự chuyển đổi ở những mệnh đề loại EI được thể hiện qua hạn chế "Không có toán hạng nào được phân bổ trong mệnh đề đảo mà không được phân bổ trong mệnh đề được đảo". Với các mệnh đề loại E, cả chủ ngữ lẫn vị ngữ đều được phân bổ. Còn ở mệnh đề loại I thì cả hai đều không được phân bổ.

Đối với mệnh đề loại A, chủ ngữ được phân bổ trong khi vị ngữ thì không, và do đó suy luận từ phát biểu A đến mệnh đề ngược lại của nó là không hợp lệ. Ví dụ, đối với mệnh đề A "Mọi con mèo đều là động vật có vú", mệnh đề đảo "Tất cả động vật có vú đều là mèo" rõ ràng sai. Tuy nhiên, phát biểu yếu hơn "Một số động vật có vú là mèo" lại đúng. Các nhà logic học định nghĩa chuyển đổi per accidens là quá trình tạo ra các phát biểu yếu hơn này. Suy luận từ một phát biểu đến nghịch đảo per accidens của nó nói chung là hợp lệ. Tuy nhiên, cũng như với tam đoạn luận, sự chuyển đổi từ tổng quát sang cụ thể này gây ra vấn đề với các phạm trù rỗng: "Tất cả kỳ lân đều là động vật có vú" thường được coi là đúng, trong khi nghịch đảo per accidens "Một số động vật có vú là kỳ lân" rõ ràng là sai.

Trong logic bậc nhất, Tất cả S là P có thể được biểu diễn dưới dạng \forall x. S(x) \to P(x). Như vậy, đảo ngược phạm trù rõ ràng liên quan đến đảo ngược kéo theo, và S cùng P không thể hoán đổi trong Tất cả S là P.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong logic và toán học, phép **đảo** () của một mệnh đề phạm trù hay kéo theo là sự đảo ngược hai mệnh đề cấu thành nó. Với mệnh đề kéo theo _P_ → _Q_,
thumb||[[Vi mạch 7400, 4 cổng NAND đóng gói kiểu PDIP. Dòng mã loạt có: sản xuất năm (_19_)76, tuần 45]] Trong điện tử học, **cổng logic** (tiếng Anh: _logic gate_) là mạch điện thực hiện
thumb|right|Các phép toán [[số học sơ cấp:]] Trong toán học, một **phép toán** là một phép thực hiện tính toán từ một số lượng nào đó đầu vào (gọi là toán hạng) để thành một
**Logic toán** là một ngành con của toán học có liên hệ gần gũi với cơ sở toán học, khoa học máy tính lý thuyết, logic triết học. Ngành này bao gồm hai phần: nghiên
**Lôgíc mô tả** (tiếng Anh: _Description logics_, viết tắt _DL_) là một họ các ngôn ngữ biểu diễn tri thức có thể sử dụng để biểu diễn tri thức thuật ngữ của một miền ứng
Trong ngôn ngữ máy tính, các **phép toán trên thao tác bit** (tiếng Anh: _bitwise operation_) là các phép toán được thực hiện trên một hoặc nhiều chuỗi bit hoặc số nhị phân tại cấp
thumb|Đồng hồ đeo tay thạch anh **Dao động tinh thể** là mạch dao động điện tử sử dụng cộng hưởng cơ học của tinh thể dao động của vật liệu áp điện để tạo ra
Trong logic toán, một phân ngành logic, cơ sở của mọi ngành toán học, **mệnh đề**, hay gọi đầy đủ là **mệnh đề logic** là một khái niệm nguyên thủy, không định nghĩa. Thuộc tính
phải|nhỏ|[[Lưu đồ thuật toán (thuật toán Euclid) để tính ước số chung lớn nhất (ưcln) của hai số _a_ và _b_ ở các vị trí có tên A và B. Thuật toán tiến hành bằng
"Tem lăn số thực hành toán học" như món đồ chơi cho bé, có 10 cách xếp hàng khác nhau và bạn có thể thay đổi các câu hỏi tính toán chỉ bằng một nút
**Logic bán dẫn kim loại-oxit loại p**, viết tắt theo tiếng Anh là **PMOS** hay **pMOS**, là loại mạch kỹ thuật số được xây dựng bằng MOSFET (transistor hiệu ứng trường kim loại-oxit-bán dẫn) với
**Aristoteles** ( , _Aristotélēs_; chính tả tiếng Anh: **Aristotle**, phiên âm tiếng Việt: **A-rit-xtốt**; 384 – 322 TCN) là một nhà triết học và bác học người Hy Lạp cổ điển. Ông là một trong
nhỏ|[[Giuseppe Peano]] Trong logic toán học, các **tiên đề Peano**, còn được gọi là các **tiên đề Peano –** **Dedekind** hay các **định đề Peano**, là các tiên đề cho các số tự nhiên được
thumb|Ký hiệu của cổng Toffoli Trong mạch logic, **cổng Toffoli** (còn gọi là **cổng CCNOT**), phát minh bởi Tommaso Toffoli, là một cổng đảo ngược phổ quát, nghĩa là mọi cổng đảo ngược đều có
phải|nhỏ|389x389px|[[Định lý Pythagoras|Định lý Pitago có ít nhất 370 cách chứng minh đã biết ]] Trong toán học và logic, một **định lý** là một mệnh đề phi hiển nhiên đã được chứng minh là
**Georg Wilhelm Friedrich Hegel** (; Ludwig Fischer và mẹ cậu bé vẫn sống ở Jena. thumb|upright=0.7|[[Friedrich Immanuel Niethammer (1766–1848) rộng lượng hỗ trợ tài chính cho Hegel và giúp ông có được nhiều chức vụ.]]
Trong logic toán học, **lượng từ với mọi** hay **lượng từ phổ dụng** là một loại lượng từ, một hằng logic ký hiệu cho "với bất kỳ" hay "với mọi". Nó biển thị rằng một
**Thực tế** là tổng hợp của tất cả những gì có thật hoặc tồn tại trong một hệ thống, trái ngược với những gì chỉ là tưởng tượng. Thuật ngữ này cũng được sử dụng
Là dòng sản phẩm được nhập khẩu nguyên chiếc từ Nhật Bản, chất lượng Nhật Bản. Sử dụng công nghệ cảm biến mới nhất của Omron cho kết quả chính xác nhất và độ bền,
**Pascal** là một ngôn ngữ lập trình cho máy tính thuộc dạng mệnh lệnh và thủ tục, được Niklaus Wirth phát triển vào năm 1970. Pascal là ngôn ngữ lập trình đặc biệt thích hợp
MÁY ĐO HUYẾT ÁP NHỊP TIM OMRON-SMART ELITE HEM-7600T (BP-7000)Các bệnh về huyết áp như hạ huyết áp, tăng huyết áp rất nguy hiểm và được coi là kẻ giết người thầm lặng - đây
_Tiền đề trong việc xây dựng lý thuyết Automata là ngôn ngữ hình thức_ Trong toán học và khoa học máy tính, một **ngôn ngữ hình thức** (_formal language_) được định nghĩa là một tập
**Tâm trí** là tập hợp các lĩnh vực bao gồm các khía cạnh nhận thức như ý thức, trí tưởng tượng, nhận thức, suy nghĩ, trí thông minh, khả năng phán quyết, ngôn ngữ và
**Học sâu** (tiếng Anh: **deep learning**, còn gọi là **học cấu trúc sâu**) là một phần trong một nhánh rộng hơn các phương pháp học máy dựa trên mạng thần kinh nhân tạo kết hợp
Giới thiệu về máy đo huyết áp Omron Hem 7121Máy đo huyết áp bắp tay tự động Omron Hem 7127 với nhiều tính năng nổi bật giúp người bệnh, người già theo dõi và kiểm
**Amalie Emmy Noether** (, ; ; 23 tháng 3 năm 1882 – 14 tháng 4 năm 1935) là một nhà toán học người Đức nổi tiếng vì những đóng góp nền tảng và đột phá
OMRON HEM-6131 là máy đo huyết áp tự động, sử dụng công nghệ Intellisense, công nghệ cảm biến thông tin sinh học kết hợp công nghệ fuzzy logic đặc tính cao cho kết quả chính
Máy đo huyết áp bắp tay HEM-7120 sử dụng công nghệ cảm biến sinh học thông minh kết hợp với công nghệ fuzzy logic đặc tính cao cho kết quả đo nhanh, độ chính xác
Dom **Pedro I** (tiếng Việt:Phêrô I; 12 tháng 10 năm 1798 – 24 tháng 9 năm 1834), biệt danh "Người Giải phóng", là người thành lập và nhà cai trị đầu tiên của Đế quốc Brasil. Với
nhỏ|"[[Capitoline Brutus", một bức tượng chân dung có thể miêu tả Lucius Junius Brutus, người đã lãnh đạo cuộc nổi dậy chống lại vị vua cuối cùng của Rome và là người sáng lập ra
Trong mô hình mạch lượng tử sử dụng để tính toán trong máy tính lượng tử, **cổng lượng tử** là một mạch lượng tử cơ bản. Chúng có vai trò giống như các cổng logic
Trong giáo dục, **Tư duy tính toán** hay **Tư duy máy tính** (Computational Thinking - CT) là một tập hợp các phương pháp giải quyết vấn đề liên quan đến việc diễn đạt các vấn
Mục đích chính của quyển sách là thiết lập các yếu tố chủ yếu để quản trị cách tân innovation management hiệu quả và sáng tạo thông qua mô hình A-đến-F, cho phép người đọc
MÔ TẢ SẢN PHẨMMáy đo huyết áp HEM-7320 3 Vòng bít tạo khuôn tiêu chuẩn.icn bm Máy đo huyết áp HEM 7320 Quấn định vị dễ dàng (Tạo cảm giác thoải mái khi đo huyết
Để theo dõi tình trạng sức khoẻ của các thành viên trong gia đình thì một chiếc máy đo huyết áp tại gia quả là vật dụng thiết yếu giúp bạn nắm rõ tình trạng
Để theo dõi tình trạng sức khoẻ của các thành viên trong gia đình thì một chiếc máy đo huyết áp tại gia quả là vật dụng thiết yếu giúp bạn nắm rõ tình trạng
Để theo dõi tình trạng sức khoẻ của các thành viên trong gia đình thì một chiếc máy đo huyết áp tại gia quả là vật dụng thiết yếu giúp bạn nắm rõ tình trạng
MÔ TẢ SẢN PHẨMMô tả sản phẩmMáy đo huyết áp HEM-6181 3 Hướng dẫn quấn vòng bít đúngMáy đo huyết áp HEM-6181 4 Chỉ dẫn đặt tay đúng (Đảm bảo máy được đặt đúng vị
**Thế giới khủng long: Vương quốc sụp đổ** (tên gốc tiếng Anh: **_Jurassic World: Fallen Kingdom_**) là một bộ phim phiêu lưu khoa học viễn tưởng Mỹ năm 2018 và là phần tiếp nối của
thumb|right|Ngành STEM cấu thành từ bốn ngành học: Science ([[Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kỹ thuật) và Mathematics (Toán học)]] **STEM** – Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học (STEM, trước đây
nhỏ| Một [[Vịt cổ xanh|con le le, trông giống như một con vịt và bơi như một con vịt.]] **Nhận dạng vịt** (), hoặc **phép thử vịt** hay **kiểm thử vịt** là một hình thức
nhỏ|đẳng thức Trong toán học, **đẳng thức** là mối quan hệ giữa hai đại lượng, hay tổng quát hơn, hai biểu thức, khẳng định rằng hai đại lượng hay giá trị đó bằng nhau, tức
Sakura và The Dewey Schools đào tạo với tinh thần cốt lõi của giáo dục trải nghiệm (Experiential Learning), cho phép học tập qua thực hành, tương tác thực tế, phản tư cá nhân. Khi
**Slavoj Žižek** (; sinh ngày 21 tháng 3 năm 1949) là một nhà triết học, lý luận văn hóa và trí thức đại chúng gốc Slovenia. Ông hiện giữ chức giám đốc Viện Nhân văn
**Platon** (, _Platōn_, "Vai Rộng"), hay còn được Anh hóa là **Plato**, phiên âm tiếng Việt là **Pla-tông**, 428/427 hay 424/423 - 348/347 TCN) là nhà triết học người Athens trong thời kỳ Cổ điển
**Thu thập ngẫu nhiên** là một phương pháp tư duy sáng tạo. Đây là phương pháp bổ sung thêm cho quá trình tập kích não. Phương pháp này được đề nghị bởi Edward de Bono.
phải|nhỏ|Một nhà máy thủy điện tại [[Amerongen, Hà Lan.]] Một **hệ thống điều khiển **quản lý, ra lệnh, chỉ dẫn hoặc điều khiển các hành vi của các thiết bị hoặc hệ thống khác. Nó
**Đại số** là một nhánh của toán học nghiên cứu những hệ thống trừu tượng nhất định gọi là cấu trúc đại số và sự biến đổi biểu thức trong các hệ thống này. Đây
thumb|Người chơi Mastermind sử dụng suy luận giả định để đoán màu sắc bí mật _(trên)_ từ các kết quả sai lệch _(góc dưới bên trái)_ dựa trên các phỏng đoán _(góc dưới bên phải)_.
**Triết học toán học** là nhánh của triết học nghiên cứu các giả định, nền tảng và ý nghĩa của toán học, và các mục đích để đưa ra quan điểm về bản chất và