✨Lê Quý Quỳnh

Lê Quý Quỳnh

Lê Quý Quỳnh (1923–2012) là một chính khách Việt Nam. Ông từng giữ chức Bí thư Tỉnh ủy Hưng Yên (1959–1971) rồi Bí thư Tỉnh ủy Hải Hưng (1971–1972). Ông được xem là người đi trước Bí thư Tỉnh ủy Vĩnh Phú Kim Ngọc trong sáng kiến khoán sản phẩm tới nông dân.

Thân thế và sự nghiệp chính trị

Ông tên thật là Vương Văn Thành, sinh ngày 27 tháng 6 năm 1923, tại thôn Hoàng Lê, xã Yên Xá, huyện Mỹ Văn (nay là phường Phan Đình Phùng, thị xã Mỹ Hào), tỉnh Hưng Yên. Gia đình ông có 11 anh em. Từ nhỏ, ông có tiếng học giỏi và rất hòa đồng với mọi người.

Năm 1939, ông ra Hà Nội học nghề y tá và được nhận vào làm việc tại Bệnh viện Phủ Doãn. Tuy nhiên, chỉ 1 năm sau, ông bị đuổi việc vì dám tranh luận và cự lại ông chủ Tây. Trong những năm sau đó, ông hành nghề tự do tại Hà Nội và có những tiếp xúc với những người Cộng sản như Nguyễn Chương, Xứ ủy viên Xứ ủy Bắc Kỳ, Hoàng Thế Cư, Tỉnh ủy viên Hưng Yên, được bí mật kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương. Năm 1944, ông được tổ chức trở về quê nhà hoạt động, lập chi bộ Đảng đầu tiên của xã Phan Đình Phùng.

Tháng 1 năm 1945, ông được kết nạp Đảng chính thức và được cử làm Chủ tịch Mặt trận Việt Minh huyện Mỹ Hào, lãnh đạo dân chúng tham gia khởi nghĩa cướp chính quyền trong Cách mạng tháng 8. Sau khi Pháp tái chiếm Đông Dương, ông vẫn tiếp tục hoạt động trong vùng người Pháp kiểm soát. Năm 1947, ông được phân công là Ủy viên Thường vụ Tỉnh ủy, phụ trách vùng tạm chiếm. Không lâu sau đó, ông được cử giữ chức Phó chủ tịch Ủy ban kháng chiến tỉnh; Chính trị viên tỉnh đội Hưng Yên.

Sau khi chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kiểm soát hoàn toàn miền Bắc, ông được điều về làm Trưởng ban tổ chức Trường Đảng cao cấp Nguyễn Ái Quốc. Năm 1956, ông được điều giữ cương vị Chủ tịch Ủy ban hành chính tỉnh Hưng Yên. Ngày 9 đến 15 tháng 3 năm 1959, ông được bầu làm Bí thư Tỉnh ủy Hưng Yên.

Ông Bí thư gần dân có tinh thần Đổi mới

Ngày 21 đến 29 tháng 3 năm 1961, tại Đại hội Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lần thứ V vòng hai (khi đó, chỉ riêng những trường hợp rất đặc biệt, có thể gọi là hiếm hoi thì mới phải tổ chức Đại hội tới vòng hai) ông được bầu lại làm Bí thư Tỉnh ủy.

Ông tiến hành khoán sản phẩm "chui" (không theo quy định chính thức thời đó) vào khoảng thời điểm 1962 (không có số liệu chính xác, nhưng tại thời điểm năm 1963 tại Hưng Yên đã có khoán "chui" tại một vài đội sản xuất và đạt hiệu quả ngay tức thì).

Năm 1964, ông được bầu vào Quốc hội Việt Nam khóa III. Ông tái cử Đại biểu Quốc hội các khóa IV, V.

Ngày 26 tháng 1 năm 1968, Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra Quyết định số 504-QĐ/TVQH về việc hợp nhất hai tỉnh Hưng Yên và Hải Dương thành tỉnh Hải Hưng, tỉnh lỵ đặt tại thị xã Hải Dương. Theo sự chỉ định của Trung ương, Lê Quý Quỳnh được tiếp tục giữ chức Bí thư Tỉnh ủy .

Ngày 1 tháng 4 năm 1972, Ban Bí thư Trung ương Đảng ra Công văn số 19 về việc sắp xếp lại Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hải Hưng. Bí thư là Ngô Duy Đông (về sau là Trưởng ban Nông nghiệp Trung ương), Phó Bí thư Thường trực; Lê Quý Quỳnh, Phó bí thư, Chủ tịch Ủy ban hành chính Trần Tạo. Như vậy, Lê Quý Quỳnh là nhân vật xếp thứ hai của Tỉnh ủy Hải Hưng cho tới cuối thập kỉ 70.

Từ đầu năm 1972 trở đi là kết thúc thời kì ông chịu trách nhiệm quản lý ở Hưng Yên và sau đó là Hải Hưng.

Những năm cuối đời

Năm 1975 ông được Trung ương điều vào thành phố Hồ Chí Minh với cương vị Thành ủy viên, phụ trách nông nghiệp, Giám đốc Sở Nông nghiệp TP Hồ Chí Minh.

Tháng 4.1977, Thành ủy viên, Phó Ban nông nghiệp thành phố Hồ Chí Minh.

Năm 1978, ông được cử giữ chức Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp kiêm Tổng cục trưởng Tổng cục Khai hoang. Tháng 2 năm 1979, ông giữ chức Phó chủ nhiệm Văn phòng Phủ Thủ tướng. Năm 1981 ông được cử làm Chủ nhiệm Công ty chuyên doanh đặc sản cho đến năm 1988 thì nghỉ hưu.

Sau khi về hưu, ông được bầu là Chủ tịch Hội nuôi ong Việt Nam, góp phần quan trọng trong việc phát triển phong trào nuôi ong khắp các tỉnh từ đồng bằng đến miền núi liên tục phát triển mang lại hiệu quả kinh tế cao cho bà con nông dân.

Ông cũng nhiều năm được bầu làm Chủ tịch Hội đồng hương Hưng Yên tại Thành phố Hồ Chí Minh. Sau khi tuổi cao, ông được Hội đồng hương Hưng Yên tại Thành phố Hồ Chí Minh suy tôn là Chủ tịch danh dự của Hội.

Ông qua đời ngày 4 tháng 7 năm 2012, và được an táng tại Nghĩa trang Thành phố Hồ Chí Minh.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lê Quý Quỳnh** (1923–2012) là một chính khách Việt Nam. Ông từng giữ chức Bí thư Tỉnh ủy Hưng Yên (1959–1971) rồi Bí thư Tỉnh ủy Hải Hưng (1971–1972). Ông được xem là người đi
YÊN Tác giả Lê Đỗ Quỳnh Hương Khổ sách 13x20cm Số trang 268 ISBN 978-604-1-13040-1 In lần thứ 1 năm 2018 Giới thiệu tóm tắt tác phẩm Với Quỳnh Hương, càng ngày mọi cái càng
**Trường Trung học Phổ thông Lê Quý Đôn** là một trường trung học phổ thông công lập của Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là trường trung học đầu tiên của Sài Gòn, được thành
Dự án Majestic City tọa lạc tại đường Lê Quý Quỳnh, phường Nhân Hòa, thị xã Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên. Dự án nằm cách chợ Bao Bì khoảng 300m, Đại học Sư phạm Kỹ
**Lê Thánh Tông** (chữ Hán: 黎聖宗 25 tháng 8 năm 1442 – 3 tháng 3 năm 1497), huý **Lê Tư Thành** (黎思誠), là vị Hoàng đế thứ tư trên danh nghĩa và thứ năm trên
**Văn học Đàng Ngoài thời Lê trung hưng** là một bộ phận của văn học Việt Nam, phản ánh các thành tựu về văn, thơ của nước Đại Việt dưới thời nhà Lê trung hưng
**Lê Chiêu Tông** (chữ Hán: 黎昭宗 18 tháng 11 năm 1506 – 19 tháng 1 năm 1527), tên thật là **Lê Y** (黎椅), là vị hoàng đế thứ 10 của Hoàng triều Lê nước Đại
**Văn học Việt Nam thời Tiền Lê** được nhiều nhà nghiên cứu xem là giai đoạn sơ khởi của nền văn học viết Việt Nam (để phân biệt với văn học dân gian, văn học
**Lê Lai** là một tướng lĩnh tham gia Khởi nghĩa Lam Sơn, ông được coi là một anh hùng, một tấm gương trung nghĩa với sự kiện nổi tiếng trong lịch sử Việt Nam là
Quý tần Ngu thị (? - ?) là phi tần của Nguỵ Minh Đế Tào Duệ, vị Hoàng đế thứ hai của triều Tào Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiến cung Không rõ
**Lê Lâm Quỳnh Như** (sinh ngày 9 tháng 9 năm 1970) thường được biết đến với nghệ danh **Như Quỳnh**, là một nữ ca sĩ người Mỹ gốc Việt thành công với dòng nhạc trữ
Di tích đài tưởng niệm kênh Nhà Lê ở Nghệ An năm 2009 Âu cầu Hội - [[cửa biển Thần Phù|cửa Thần Phù trên sông Nhà Lê ở Yên Mô, Ninh Bình]] **Kênh Nhà Lê**
nhỏ|318x318px|Hành chính Việt Nam thời Lê Sơ **Hành chính Đại Việt thời Lê sơ**, đặc biệt là sau những cải cách của Lê Thánh Tông, hoàn chỉnh hơn so với thời Lý và thời Trần,
**Lê Đại Hành** (chữ Hán: 黎大行; 10 tháng 8 năm 941 - 18 tháng 4 năm 1005), tên húy là **Lê Hoàn** (黎桓). Ông là vị Hoàng đế sáng lập nhà Tiền Lê, trị vì
Tranh vẽ cảnh vua Lê thiết triều của Samuel Baron - thời Lê Trung Hưng thế kỷ XVII. **Hành chính Đàng Ngoài thời Lê trung hưng**, hay còn gọi là **hành chính Đại Việt thời
**Lê Trang Tông** (chữ Hán: 黎莊宗 1515 - 9 tháng 3 năm 1548), hay còn gọi là **Trang Tông Dụ Hoàng đế** (莊宗裕皇帝), tên thật là **Lê Ninh** (黎寧), là vị Hoàng đế thứ 12
**Lê Quýnh** (, Nôm: 黎侗; 1750 - 1805) hay **Lê Doãn Hữu** (黎允有), là một võ quan Đại Việt triều Lê trung hưng. Ông được xem là một trung thần của vua Lê Chiêu Thống.
**Nội chiến Lê – Mạc** (1533–1677) là cuộc nội chiến giữa nhà Mạc và nhà Hậu Lê trong lịch sử Việt Nam. Phe chống nhà Mạc về sau khi chép sử có gọi đây là
**Lê Ngọc Bình** (17 tháng 11 năm 1983 – 6 tháng 3 năm 2025), thường được biết đến với nghệ danh **Quý Bình**, là một nam diễn viên kiêm ca sĩ người Việt Nam. Xuất
**Tađêô Lê Hữu Từ** (28 tháng 10 năm 1897 – 24 tháng 4 năm 1967) là một giám mục Công giáo người Việt Nam, với khẩu hiệu giám mục là "Tiếng kêu trong hoang địa" (_Vox
**Án lệ 58/2023/AL** về tình tiết định khung hình phạt tại điểm c khoản 3 Điều 244 của Bộ luật Hình sự là án lệ thứ 58 thuộc lĩnh vực hình sự của hệ thống
**Hồ Quý Ly** (chữ Hán: 胡季犛; 1336 – 1407), tên chữ **Nhất Nguyên** (一元), là vị hoàng đế đầu tiên của nhà nước Đại Ngu trong lịch sử Việt Nam. Ông ở ngôi vị Hoàng
**Lê** () là một họ của người Việt Nam và Trung Quốc. Họ Lê phổ biến ở miền nam Trung Quốc (Quảng Đông, Hồng Kông). Họ "Lê" của người Trung Quốc (chữ Hán: 黎; bính
phải|Lãnh thổ Việt Nam thời nhà Lê sơ ([[1428-1527).]] **Nhà Lê sơ** (chữ Nôm: 茹黎初 chữ Hán: 黎初朝, Hán Việt: _Lê sơ triều_) là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê.
Lễ hội làng Vân Côn - Hoài Đức - Hà Nội Lễ hội đua bò 7 núi An Giang **Lễ hội Việt Nam** là sự kiện văn hóa được tổ chức mang tính cộng đồng.
Biến động biên giới Việt - Trung, 1428 - 1895. **Vấn đề biên giới Việt-Trung thời Lê trung hưng** phản ánh những hoạt động quân sự - ngoại giao giữa nhà Lê trung hưng ở
**_Án lệ 07/2016/AL_** về công nhận hợp đồng mua bán nhà được xác lập trước ngày 1 tháng 7 năm 1991 là án lệ công bố thứ 7 thuộc lĩnh vực dân sự của Tòa
Trong lịch sử Việt Nam, giai đoạn **cuối triều Lê sơ** (1516 – 1526) tương ứng với các triều vua Lê Tương Dực, Lê Chiêu Tông và Lê Cung Hoàng xảy ra khủng hoảng kinh
**Lê Đại Cương** (chữ Hán: 黎大綱, 1771 - 1847) còn gọi là **Lê Đại Cang**, tự **Thống Thiện**, hiệu **Kỳ Phong**. Ông là một vị quan nổi tiếng tài năng, trung chính thời Nguyễn, trải
**Vũ Lệ Quyên** (sinh ngày 2 tháng 4 năm 1981), thường được biết đến với nghệ danh **Lệ Quyên**, là một nữ ca sĩ người Việt Nam. Sinh ra tại Hà Nội trong một gia
**Lê Thế Tông** (chữ Hán: 黎世宗 1567 - 12 tháng 10 năm 1599), tên húy là **Lê Duy Đàm** (黎維潭), là vị hoàng đế thứ tư của Hoàng triều Lê - giai đoạn Trung hưng
**Lê Tương Dực** (chữ Hán: 黎襄翼; 16 tháng 7 năm 1495 – 8 tháng 5 năm 1516) tên thật là **Lê Oanh** (黎瀠), là vị hoàng đế thứ chín của Hoàng triều Lê sơ nước
**Hiếu Chiêu Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝昭皇后; 1601 - 12 tháng 7 năm 1661), hay còn gọi **Đoàn Quý phi** (段貴妃) hoặc **Trinh Thục Từ Tĩnh Huệ phi** (貞淑慈靜惠妃), là Chánh phi của chúa Nguyễn
**Tôn giáo Đàng Ngoài thời Lê trung hưng** phản ánh những ảnh hưởng của các tôn giáo đối với lãnh thổ Đàng Ngoài nước Đại Việt thời Lê trung hưng do chính quyền vua Lê
**Lê Huy Trâm** (黎輝Tập tin:⿰王簪.svg, 1742-1802), nguyên tên cũ là **Tuân**, hiệu: **Ứng Hiên**; là danh sĩ thời Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử **Lê Huy Trâm** là người làng
**Lê Túc Tông** (chữ Hán: 黎肅宗 6 tháng 9 năm 1488 – 12 tháng 1 năm 1505) là vị hoàng đế thứ bảy của Hoàng triều Lê nước Đại Việt. Túc Tông chỉ giữ ngôi
**Lê Bôi** (1380-?), tên thật là **Phạm Bôi**, người làng Địa Linh, nay thuộc làng Đông Linh, xã An Bài, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình nhưng sinh ra và lớn lên tại xã Tình
"**_Giọt lệ đài trang_**" là một trong những ca khúc nổi tiếng của nhạc sĩ Châu Kỳ theo thể điệu Boléro, viết về câu chuyện tình của chính ông vào những năm 1940 tại Huế.
**Quỳnh Lưu** là một huyện cũ đồng bằng ven biển nằm ở phía đông bắc tỉnh Nghệ An, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Quỳnh Lưu nằm ở phía đông bắc của tỉnh Nghệ An,
**_Trạng Quỳnh – Trạng Quỷnh_** là một bộ truyện tranh thiếu nhi nhiều tập của Việt Nam được thực hiện bởi tác giả Kim Khánh, tập truyện đầu tiên mang tên "Sao sáng xứ Thanh"
**_Đại Việt sử ký toàn thư_** (), đôi khi gọi tắt là **_Toàn thư_**, là bộ quốc sử viết bằng Hán văn của Việt Nam, viết theo thể biên niên, ghi chép lịch sử Việt
**Dương Tử Quỳnh** (, phồn thể: 楊紫瓊; giản thể: 杨紫琼; ; tên quốc tế **Michelle Yeoh**, sinh ngày 6 tháng 8 năm 1962) là một nữ diễn viên người Malaysia. Sau khi đăng quang hoa
**Chùa Quỳnh Lâm** (chữ Hán: 瓊林寺, âm Hán Việt: Quỳnh Lâm tự) là một ngôi chùa cổ nổi tiếng ở Quảng Ninh, thuộc phạm vi Khu di tích nhà Trần tại Đông Triều. ## Vị
**Quỳnh Đôi** là một xã thuộc huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An, Việt Nam. ## Địa lý - Hành chính nhỏ|332x332px|Cổng Làng Quỳnh Đôi Xã Quỳnh đôi cách trung tâm huyện Quỳnh Lưu 5 km về
Đình Quỳnh Đôi được khởi dựng từ thời Lê Trung Hưng, trở thành trung tâm sinh hoạt văn hóa cộng đồng Quỳnh Đôi từ thế kỷ XVII. Đến thế kỷ XIX, dưới triều vua Tự
**Mạc Thái Tổ** (chữ Hán: 莫太祖 22 tháng 12, 1483 – 11 tháng 9, 1541), tên thật là **Mạc Đăng Dung** (莫登庸), là một nhà chính trị, vị hoàng đế sáng lập ra vương triều
Đây là danh sách đĩa nhạc của **Quang Lê**. ## Solo CD ### Sương Trắng Miền Quê Ngoại - TNCD 309 (2003) 1. Sương trắng miền quê ngoại (Nhạc sĩ: Đinh Miên Vũ) 2. Những
**Trịnh Sâm** (chữ Hán: 鄭森, 9 tháng 2 năm 1739 – 13 tháng 9 năm 1782), thụy hiệu **Thánh Tổ Thịnh vương** (聖祖盛王), là vị chúa thứ 8 của vương tộc Trịnh cầm quyền ở
**Cao Quýnh** (chữ Hán: 高熲, 541 - 607), hay **Độc Cô Quýnh** (獨孤熲) tên tự là **Chiêu Huyền** (昭玄), còn có tên khác là Mẫn, nguyên quán ở huyện Tự Vân, quận Bột Hải, là
**Nguyễn Phúc Ngọc Quỳnh** (chữ Hán: 阮福玉瓊; 1788 – 1849), phong hiệu **Bình Hưng Công chúa** (平興公主), là một công chúa con vua Gia Long nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử