✨Labroides dimidiatus

Labroides dimidiatus

Labroides dimidiatus hay cá mó bác sĩ là một loài cá biển thuộc chi Labroides trong họ Cá bàng chài. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1839.

Từ nguyên

Tính từ định danh của loài cá này, dimidiatus, trong tiếng Latinh có nghĩa là "chia đôi", ám chỉ dải sọc rộng màu đen chia tách hai phần thân trên và thân dưới của cơ thể.

Phạm vi phân bố và môi trường sống

trái|nhỏ|200x200px|L. dimidiatus làm vệ sinh cho [[Priacanthus hamrur]] L. dimidiatus có phạm vi phân bố rộng khắp vùng biển Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. Loài cá này được ghi nhận từ Biển Đỏ và vịnh Oman, trải dài xuống vùng biển phía nam bán đảo Ả Rập và dọc theo vùng bờ biển Đông Phi, bao gồm Madagascar và các đảo quốc, bãi ngầm xung quanh; từ vùng biển ngoài khơi Ấn Độ, phạm vi của L. dimidiatus trải dài về phía nam đến Lakshadweep, Sri Lanka, Maldives, Chagos, xa hơn nữa là đến quần đảo Cocos (Keeling) và đảo Giáng Sinh (Úc), cũng như dọc theo vùng bờ biển của bang Tây Úc; ở phạm vi phía đông, L. dimidiatus xuất hiện trải dài trên khắp vùng biển các nước Đông Nam Á, Papua New Guinea, bờ biển phía đông Úc (từ bang Queensland đến bang New South Wales), mở rộng phạm vi đến hầu hết các đảo quốc, quần đảo thuộc châu Đại Dương (xa nhất ở phía đông là đến đảo Phục Sinh); phạm vi phía bắc giới hạn đến vùng biển phía nam Nhật Bản; phía nam đến đảo Lord Howe (Úc).

Năm 2020, trong một lần xem lại đoạn phim tài liệu thô đã được một đội ngũ làm truyền hình quay tại vùng biển thuộc quần đảo Kermadec (New Zealand) vào năm 2015, các nhà khoa học đã vô tình phát hiện ra ba loài cá mà trước đây được cho là không sống trong khu vực này, là L. dimidiatus, cá bướm Chaetodon mertensii và cá mú Epinephelus rivulatus. Việc phát hiện này đã mở rộng phạm vi phân bố của cả ba loài về phía nam.

L. dimidiatus sống gần các rạn san hô viền bờ và các rạn san hô trong các đầm phá ở độ sâu đến 40 m.

Một phân tích di truyền đối với L. dimidiatus cho thấy quần thể của loài này đã tách thành hai nhánh đơn ngành. Các nhà ngư học nhận thấy rằng, độ rộng của dải sọc trên cơ thể của các quần thể L. dimidiatus ở Ấn Độ Dương có sự khác biệt so với các quần thể đồng loại ở Tây Thái Bình Dương.

Ở thí nghiệm (1), người ta quan sát thấy, những cặp cá đực đã thực hiện hành vi giao phối, và con đực nhỏ hơn đóng vai trò của cá cái. Còn ở thí nghiệm (2), những con đực nhỏ hơn sẽ thể hiện những tín hiệu của một con cá cái để tán tỉnh con đực lớn hơn khi bắt đầu hành vi sinh sản. Các cặp đực-đực thực hiện hành vi sinh sản mà không có sự tiết trứng. Mất khoảng từ 53 tới 77 ngày thì chúng mới biến đổi hoàn toàn tuyến sinh dục, chính thức trở thành cá cái.

Cá dọn vệ sinh

nhỏ|231x231px|L. dimidiatus đang dọn vệ sinh trong [[mang của Acanthurus mata]] Tất cả những loài trong chi Labroides đều có chung một tập tính, đó là ăn những loài giáp xác ký sinh, mô chết và chất nhầy của các loài cá khác. Điều đó chỉ ra rằng, L. dimidiatus có thể nhận ra được những cá thể quen thuộc mà chúng đã có sự tương tác lặp đi lặp lại trong một khoảng thời gian để xây dựng mối quan hệ giữa "nhân viên vệ sinh" và "khách hàng".

Ngược lại, C. striatus lại không thể hiện sự ưa thích của mình đối với L. dimidiatus mà chúng đã tương tác với nhau trong thí nghiệm. Tuy vậy, bên ngoài tự nhiên, C. striatus, cũng như những loài cá "khách hàng" khác, vẫn có thể biết được L. dimidiatus là những "nhân viên vệ sinh" dựa vào kích thước bé nhỏ và dải sọc đen đặc trưng ở hai bên thân, nhưng đó chỉ là cái nhìn ban đầu. Sự để ý của "khách hàng" còn thể hiện ở những dấu hiệu khác như điệu nhảy của chúng hoặc sự tiếp xúc cơ thể giữa "nhân viên" và "khách hàng". Bên cạnh đó, tất cả những cá thể C. trifasciatus lớn đều nhận được vết cắn từ L. dimidiatus so với 27% ở cá thể C. trifasciatus nhỏ. Điều này cho biết, kích thước của những loài "khách hàng" có thể ảnh hưởng đến sự lựa chọn của L. dimidiatus.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Labroides dimidiatus_** hay **_cá mó bác sĩ_** là một loài cá biển thuộc chi _Labroides_ trong họ Cá bàng chài. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1839. ## Từ nguyên
**_Labroides phthirophagus_** là một loài cá biển thuộc chi _Labroides_ trong họ Cá bàng chài. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1958. ## Từ nguyên Từ định danh của loài
**_Labroides bicolor_** là một loài cá biển thuộc chi _Labroides_ trong họ Cá bàng chài. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1928. ## Từ nguyên Tính từ định danh của
**_Labroides_** là một chi cá biển thuộc họ Cá bàng chài. Tất cả các loài trong chi này đều có phạm vi phân bố tập trung ở Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. ##
**_Aspidontus taeniatus_** là một loài cá biển thuộc chi _Aspidontus_ trong Họ Cá mào gà. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1834. _A. taeniatus_ được biết đến với khả năng
**_Thalassoma cupido_** là một loài cá biển thuộc chi _Thalassoma_ trong họ Cá bàng chài. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1824. ## Từ nguyên Không rõ hàm ý mà
**_Acanthurus tennentii_** là một loài cá biển thuộc họ Cá đuôi gai, có chiều dài tối đa 31 cm (12 in). Nó được tìm thấy ở vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới tại Ấn Độ
**_Chaetodon ephippium_**, một số tài liệu tiếng Việt gọi là **cá nàng đào đốm đen**, là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi _Rabdophorus_) trong họ Cá bướm. Loài này được mô
**_Gymnothorax javanicus_** là một loài cá biển thuộc chi chi Cá lịch trần trong họ Cá lịch biển. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1859. ## Từ nguyên Từ định danh
**Cá nhám đuôi dài** hay còn gọi là **cá mập con** (danh pháp hai phần: **_Alopias pelagicus_**) là một loài cá thuộc họ Cá nhám đuôi dài. Loài cá này phân bố ở các vùng
**_Oxyjulis californica_**, tên thông thường là **señorita** (tiếng Tây Ban Nha), là loài cá biển duy nhất thuộc chi **_Oxyjulis_** trong họ Cá bàng chài. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào
**_Chaetodon mertensii_** là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi _Rhombochaetodon_) trong họ Cá bướm. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1831. ## Từ nguyên Từ định
**_Melichthys vidua_** là một loài cá biển thuộc chi _Melichthys_ trong họ Cá bò da. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1845. ## Từ nguyên Từ định danh _vidua_ trong tiếng
**Cá mú/song vảy trắng**, còn được gọi là **cá mú kè**, danh pháp khoa học là **_Epinephelus rivulatus_**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài cá này được mô