✨Epinephelus rivulatus

Epinephelus rivulatus

Cá mú/song vảy trắng, còn được gọi là cá mú kè, danh pháp khoa học là Epinephelus rivulatus, là một loài cá biển thuộc chi Epinephelus trong họ Cá mú. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1830.

Từ nguyên

Tính từ định danh của loài cá này, rivulatus, trong tiếng Latinh có nghĩa là "gợn sóng", ám chỉ các dải sọc màu nâu sẫm ở hai bên cơ thể của chúng.

Phạm vi phân bố và môi trường sống

nhỏ|E. rivulatus trưởng thành (ngoài khơi [[Réunion)|trái|194x194px]] E. rivulatus có phạm vi phân bố rộng rãi ở vùng biển Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. Ở Ấn Độ Dương, loài này được ghi nhận từ vùng biển phía nam bán đảo Ả Rập (ngoài khơi Oman và Yemen) trải dài theo vùng bờ biển Đông Phi, bao gồm Madagascar và một số đảo quốc (Mauritius và Seychelles), bãi ngầm xung quanh, xa hơn ở phía đông là Chagos; ở Tây Thái Bình Dương, E. rivulatus được ghi nhận từ vùng biển Việt Nam ngược lên phía bắc, trải dài dọc theo bờ biển Trung Quốc đến đảo Đài Loan, giới hạn ở phía bắc đến quần đảo Ogasawara (Nhật Bản); về phía nam trải dài đến Philippines, các nhóm đảo phía nam Indonesia, Đông Papua New Guinea trải dài xuống bờ biển phía đông Úc (từ bang Queensland đến bang New South Wales), bao gồm cả đảo Lord Howe và đảo Norfolk, New Caledonia, Tonga và New Zealand (phía bắc đảo Bắc).

Năm 2020, trong một lần xem lại đoạn phim tài liệu thô đã được một đội ngũ làm truyền hình quay tại vùng biển thuộc quần đảo Kermadec (New Zealand) vào năm 2015, các nhà khoa học đã vô tình phát hiện ra ba loài cá mà trước đây được cho là không sống trong khu vực này, là E. rivulatus, cá dọn vệ sinh Labroides dimidiatus và cá bướm Chaetodon mertensii. Việc phát hiện này đã mở rộng phạm vi phân bố của cả ba loài về phía nam.

E. rivulatus sống gần các rạn san hô và bãi ngầm, nơi có đáy là đá, thảm cỏ biển hay tảo, ở độ sâu đến 150 m, nhưng thường được quan sát ở vùng nước nông hơn 30 m. Những quần thể E. rivulatus ở Tây Thái Bình Dương có các dải nâu trên đầu, trong khi quần thể đồng loại ở Ấn Độ Dương lại có những chấm vạch màu xanh lam trên đầu.

Đánh bắt

E. rivulatus được đánh bắt nhằm mục đích thương mại và giải trí ở Tây Úc và Nam Phi.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cá mú/song vảy trắng**, còn được gọi là **cá mú kè**, danh pháp khoa học là **_Epinephelus rivulatus_**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài cá này được mô
**_Chaetodon mertensii_** là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi _Rhombochaetodon_) trong họ Cá bướm. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1831. ## Từ nguyên Từ định
**_Labroides dimidiatus_** hay **_cá mó bác sĩ_** là một loài cá biển thuộc chi _Labroides_ trong họ Cá bàng chài. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1839. ## Từ nguyên