✨Kitô hữu Do Thái

Kitô hữu Do Thái

thumb|[[Thánh Phaolô|Sứ Đồ Phaolô vị thánh nổi tiếng trong việc săn đuổi và bách hại những Kitô hữu ban đầu mà hầu hết là người Do Thái]] Kitô hữu Do Thái là những người Do Thái thuộc thành viên nguyên thủy của phong trào Do Thái mà sau này theo Kitô giáo. Trong giai đoạn sớm nhất, cộng đồng được tạo nên từ tất cả những người Do Thái chấp nhận Chúa Jesus là một người đáng kính hoặc Đấng Messiah (Đấng Ki tô). Khi Kitô giáo lớn lên và phát triển, Kitô hữu Do Thái chỉ trở thành một phần của cộng đồng Kitô hữu ban đầu, đặc trưng bởi việc kết hợp việc tuyên xưng đức tin Chúa Giêsu là Đức Kitô cùng việc tuân giữ các truyền thống của người Do Thái như tuân thủ ngày Sa-bát, tuân thủ lịch Do Thái, tuân thủ luật pháp và các phong tục tập quán truyền thống Do Thái, cắt bì, đi nhà thờ, và bởi mối quan hệ huyết thống máu mủ di truyền trực tiếp với những Kitô hữu Do Thái ban đầu. vào thế kỷ thứ hai và các thế kỷ tiếp theo. Đó cũng là thuật ngữ dùng cho người Do Thái đã chuyển đổi cải đạo sang Cơ đốc giáo nhưng vẫn gìn giữ di sản bản sắc dân tộc và các truyền thống Do Thái của người Do Thái.

Vào thế kỷ thứ nhất "Kitô hữu Do Thái" là những người Do Thái sùng đạo và súng tín. Kitô hữu Do Thái chỉ khác với những người Do Thái hiện đại khác chỉ khi họ chấp nhận Chúa Giêsu là Đấng Cứu Thế. Những người được dạy dỗ rằng người dân Ngoại chuyển đổi sang Cơ đốc giáo phải chấp nhận các phong tục của người Do Thái nhiều hơn các tập tục mà Giáo hội đã đề ra, tuy nhiên, họ được gọi là những người Do Thái hóa. Mặc dù Tông Đồ Thánh Phêrô ban đầu có thiện cảm, những Tông Đồ Phaolô đã phản đối việc giảng dạy tại Sự kiện tại Antioch () và tại Hội đồng Jerusalem (), nơi mà giáo huấn của Thánh Phaolô được toàn thể Giáo hội chấp nhận. Với sự đàn áp bức hại của các Kitô hữu Chính Thống từ thời hoàng đế La Mã Constantine vào thế kỷ 4, những Kitô hữu Do Thái phải đi tìm kiếm nơi ẩn náu bên ngoài biên giới lãnh thở của Đế chế, ở Ảrập và xa xôi hơn nữa. Trong ranh giới của đế chế và sau đó ở những nơi khác, những nơi này đã được thống trị bởi người Kitô hữu gốc dân Ngoại và đã trở thành quốc giáo của nhà nước Đế chế La Mã và đã kiểm soát các khu thánh địa trong miền Đất Thánh như Nhà thờ Mộ Thánh và Cenacle và đã bổ nhiệm các đức giám mục tiếp theo của Jerusalem.

Nguồn gốc Do Thái của Kitô giáo

thumb|Mười hai môn đệ đầu tiên của Chúa Giêsu và bản thân Ngài đều là người Do Thái Chúa Giêsu là một người Do Thái, và phong trào đổi mới của Chúa Giêsu cũng là một phong trào Do Thái. Chúa Giêsu rao giảng ở vùng nông thôn Do Thái, chứ không phải các khu vực thành thị và thành phố Hy Lạp. Sau khi bị hành hình, những môn đệ của Chúa Giêsu thấy Ngài vẫn còn sống, mặc dù theo ý nghĩa mà các nhà sử học không biết.

Các môn đệ của Chúa Giêsu thành lập một cộng đồng để chờ đợi cho ngày mà Chúa Giêsu sẽ trở lại, Sau đó, cộng đồng này tách ra khỏi Do Thái giáo và trở thành Kitô giáo. Các Phúc Âm tượng trưng cho một thời gian khi thần học Kitô giáo chưa được hình thành trọn vẹn và sự tách rời khỏi Do Thái giáo vẫn chưa hoàn tất.

Các thuật ngữ liên quan

  • Người Hebrew Kitô hữu — một phong trào thế kỷ 19 của người Do Thái cải giáo chuyển đổi sang Cơ đốc giáo và hoạt động bán tự trị trong các nhà thờ Anh giáo và các nhà thờ được thành lập khác . Mặc dù thuật ngữ này cũng được sử dụng trong một số văn bản liên quan đến giáo hội nguyên thủy sơ khai, và Arnold Fruchtenbaum đã áp dụng thuật ngữ này cho những Kitô hữu Do Thái ở bên lề đứng ngoài các phong trào Do Thái Messiah giáo.
  • Gốc Hebrew — Một phong trào tôn giáo ủng hộ cả Kinh Cựu Ước và kinh Tân Ước nhưng không thực hành theo kinh Talmud của người Do Thái và nhiều truyền thống Do Thái không được hậu thuẫn trong Kinh Thánh.
  • Người Kitô hữu gốc Do Thái — một thuật ngữ hiện đại thường được thấy trong các văn bản về xã hội học và nhân khẩu học.
  • Người Do Thái hóa — Các tín hữu Kitô giáo sơ khai nguyên thủy duy trì hoặc áp dụng và thực hành tôn giáo theo kiểu của người Do Thái, từ giai đoạn khởi đầu của Cơ đốc giáo cho đến khoảng thế kỷ thứ năm.
  • Người Judea Kitô hữu — Các tín đồ Kitô giáo đến từ xứ sở Judea là những người chủ yếu là người Do Thái.

Các phong trào đương đại

thumb|left|Kitô hữu Do Thái thuộc [[giáo phái Do thái Messiah giáo đi nghĩa vụ quân sự trong quân đội Mỹ thuộc binh chủng Lục quân Hoa Kỳ]] Trong những ngày tháng của thời hiện đại, thuật ngữ "Kitô hữu Do Thái" nói chung đề cập đến dân tộc người Do Thái đã chuyển đổi tôn giáo để cải đạo hoặc đã được nuôi nấng dạy dỗ và lớn lên trong môi trường Kitô giáo. Những Kitô hữu Do Thái này chủ yếu là thành viên của các môn phái Công giáo và Tin Lành, và thường được đồng hóa với văn hoá vào dòng chính của Kitô giáo, mặc dù họ vẫn giữ lại một ý thức mạnh mẽ về bản sắc dân tộc Do Thái của họ. Một số Kitô hữu Do Thái cũng tự coi chính bản mình là "người Hebrew Kitô hữu". Ví dụ bao gồm Nasrani cộng đồng Thánh Thomas Christians và cộng đồng người Do Thái Tamil-Bồ Đào Nha Paravar của Ấn Độ, là những người theo lịch sử có quan hệ với cộng đồng Do Thái và vẫn giữ được một số truyền thống Do Thái nào đó. Cũng có một phong trào khác biệt của những người Hebrew Công giáo trong sự hiệp thông toàn diện với Tòa Thánh. Vào thế kỷ 19 thì đã có ít nhất 250.000 người Do Thái chuyển đổi cải đạo sang Cơ đốc giáo theo các hồ sơ hiện có trong các xã hội khác nhau. Các dữ liệu từ Trung tâm Nghiên cứu Pew cho biết, vào năm 2013, khoảng 1,6 triệu thanh niên người Mỹ gốc Do Thái đã trưởng thành thì xác định bản thân mình là người Kitô hữu, phần lớn là người Tin Lành. Theo cùng một số liệu tương tự, hầu hết người Do Thái xác định mình là tín đồ Kitô hữu (1,6 triệu người Do Thái) đã được nuôi nấng lớn lên trong môi trường Do Thái hoặc là những người có nguồn gốc tổ tiên là người Do Thái. Theo một nghiên cứu năm 2012, 17% người Do Thái ở Nga xác định chính bản thân mình là người Kitô hữu.

Phong trào Hebrew Cơ Đốc Giáo của thế kỷ 19 là một sáng kiến chủ yếu do các tín đồ Anh giáo đề xướng và là một tư tưởng tích hợp, dẫn dắt bởi các nhân vật lừng danh như Michael Solomon Alexander, Giám mục Jerusalem 1842-1845; và một số nhân vật khác, chẳng hạn như quý ngài Joseph Samuel C. F. Frey, người thành lập Hiệp hội Quảng Bá Kitô giáo ở Luân Đôn trong số những người Do Thái, quyết đoán hơn về bản sắc dân tộc độc lập của người Do Thái.

Giáo phái Do Thái Messiah giáo là một phong trào tôn giáo kết hợp các yếu tố của đạo Do Thái giáo với các nguyên lý của Kitô giáo. Những người ủng hộ, nhiều người trong số đó là người dân tộc Do Thái, thờ phượng trong các giáo đoàn với những lời cầu nguyện tiếng Hebrew. Họ làm nghi thức rửa tội cho các tín hữu, những người có thời gian chịu trách nhiệm giải trình (có thể chấp nhận Đức Giêsu là Đấng Mết-si-a), thường tuân theo luật lệ chế độ ăn uống kosher và gìn giữ ngày thứ bảy là ngày Shabbos.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|[[Thánh Phaolô|Sứ Đồ Phaolô vị thánh nổi tiếng trong việc săn đuổi và bách hại những Kitô hữu ban đầu mà hầu hết là người Do Thái]] **Kitô hữu Do Thái** là những người Do
**_Thư gửi tín hữu Do Thái_** được xếp vào danh sách các quyển sách của Tân Ước. ## Thời gian Thư này được phỏng đoán viết vào khoảng mấy năm trước khi thành Jerusalem bị
thumb|Một người Do Thái truyền thống sùng đạo thumb|Một ca sĩ người Do Thái **Người Do Thái, dân được Chúa chọn** hoặc **Người Do Thái, dân tuyển chọn của Chúa** (Tiếng Anh: Jews as the
**Người Do Thái** ( ISO 259-3 , phát âm ) là sắc tộc tôn giáo và là dân tộc có nguồn gốc từ người Israel cổ đại, còn gọi là người Hebrew, trong lịch sử
thumb|Nhà báo người Do Thái Rumani Sache Petreanu ủng hộ đồng hóa người do thái, tranh biếm hoạ cắt [[Tóc Do Thái|chùm tóc truyền thống của một người do thái thực hành tôn giáo 1899
thumb|Người Do Thái đi [[lính Mỹ phục vụ cho tổ quốc Hoa Kỳ]] **Người Mỹ gốc Do Thái**, hoặc người **Do Thái Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _American Jews_ hay _Jewish Americans_), (Tiếng Do Thái: יהודי
thumb|Học giả người Do Thái Israel Lewy Đây là danh sách những người Do Thái lừng danh trong tôn giáo. ## Các nhân vật kinh thánh :_Xem: Danh sách người Do Thái trong Kinh Thánh_.
right|thumb|[[Orde Wingate, một người Kitô hữu theo Chủ nghĩa Phục Quốc Do thái đáng chú ý và là anh hùng của Yishuv, người thân yêu của các nhà lãnh đạo và những người được đào
thumb|Tranh vẽ mô tả người [[nông dân Kitô hữu đọc kinh cầu nguyện]] **Kitô hữu** hay **Cơ Đốc nhân** (tiếng Anh: _Christian_), cũng gọi là **tín hữu**, là người theo niềm tin giáo lý của
Vào thuở Kitô giáo sơ khai, một tín hữu có thể vẽ một cung trên đất khi gặp một người khác, nếu chia sẻ cùng niềm tin, người này sẽ vẽ tiếp một cung nữa
right|thumb|Bức tranh _Đức Kitô và Đức Phật_ của họa sĩ [[Paul Ranson|Paul-Élie Ranson (1880)]] Từng có sự liên hệ giữa Phật giáo và thế giới Địa Trung Hải vào thời kỳ tiền Kitô giáo. Có
thumb Theo quan niệm Kitô giáo, thiên thần là những tạo vật vô hình do Thiên Chúa tạo ra để phục vụ cho các công việc của Thiên Chúa. Vào thời Trung Cổ, đã có
**Kitô giáo** hay **Cơ Đốc giáo**, ở Việt Nam đôi khi gọi là **đạo Thiên Chúa** hay **Thiên Chúa giáo**, là một tôn giáo truyền thống Abraham độc thần, đặt nền tảng vào cuộc đời,
**Phaolô thành Tarsus** (còn gọi là **Sao-lơ hoặc Saolê** theo chữ **Saul**, **Paulus**, **Thánh Phaolô Tông đồ**, **Thánh Phaolô** hoặc **Sứ đồ Phaolô**, **Thánh Bảo-lộc** hay **Sao-lộc** (; ; ; khoảng 5 CN – khoảng
nhỏ|Chùa [[Wat Phra Kaew tại Bangkok là ngôi chùa theo Phật giáo Thượng tọa bộ linh thiêng nhất Thái Lan]] nhỏ|Một ngôi chùa Phật giáo Tiểu thừa (bên trái) nằm bên cạnh một ngôi chùa
**Công vụ Tông đồ** (theo cách gọi của Công giáo) hoặc **Công vụ các Sứ đồ** (theo cách gọi của Tin lành) là một trong các sách trong Thánh Kinh của Kitô giáo. Những câu
nhỏ|Minh họa thời trung cổ của các _giáo hội_ từ Hortus deliciarum của Herrad of Landsberg (thế kỷ 12) **Giáo hội Kitô giáo** là một thuật ngữ giáo hội thường được người theo Kháng Cách
nhỏ|Cửa sổ [[kính màu ghép miêu tả Chúa Kitô Vua tại Nhà thờ Thánh Joseph, Tipperary, Cộng hòa Ireland]] **Ba chức vụ** hay **ba chức năng** của Đức Jesu Kitô () là một học thuyết
**Vai trò của Kitô giáo với nền văn minh nhân loại** rất lớn và phức tạp. Nó đan xen với lịch sử và sự hình thành của xã hội phương Tây, và nó đã đóng
nhỏ|Chữ graffiti chống Kitô giáo tại [[Viên, Áo với nội dung ()]] **Tâm lý chống Kitô giáo** là nguyên nhân gây ra sự căm ghét, phân biệt đối xử, thành kiến và nỗi sợ đối
nhỏ|250x250px|Các cử tri của đảng [[Liên minh Dân chủ Kitô giáo Đức mít tinh vào năm 1990 tại thành phố Dessau, CHDC Đức]] **Dân chủ Kitô giáo** là một hệ tư tưởng chính trị xuất
**Jerusalem** (phiên âm tiếng Việt: _Giê-ru-sa-lem_, ; tiếng Do Thái: ירושׁלים _Yerushalayim_; tiếng Ả Rập: _al-Quds_, tiếng Hy Lạp: Ιεροσόλυμα _Ierosólyma_) là một thành phố cổ đại ở Trung Đông, nằm trên một cao nguyên
**Văn hóa Kitô giáo** là tập tục văn hóa phổ biến trong Kitô giáo. Với sự mở rộng nhanh chóng của Kitô giáo sang châu Âu, Syria, Lưỡng Hà, Tiểu Á, Ai Cập, Ethiopia và
**Lịch sử Kitô giáo** liên quan đến Kitô giáo và Giáo hội Kitô giáo với các giáo phái khác nhau, từ thế kỷ 1 đến nay. Công giáo La Mã và Chính thống giáo Đông
**Lịch sử của chế độ Giáo hoàng** là một lịch sử lâu dài kéo dài trong suốt 2000 năm với rất nhiều sự kiện và biến động. Giáo hội Công giáo nhìn nhận Giáo hoàng
**Hệ phái Kitô giáo** là một tổ chức tôn giáo riêng biệt trong Kitô giáo, được xác định bởi các đặc điểm như tên, tổ chức, lãnh đạo và học thuyết (giáo lý). Thuật ngữ
nhỏ|phải|Cuộc hành trình của Abraham từ thành Ur tới xứ Canaan **Abraham** (phiên âm **Áp-ra-ham**; Hebrew: , Tiêu chuẩn _Avraham_ Ashkenazi _Avrohom_ hay _Avruhom_ Tibrơ **'; Ảrập: , __; Ge'ez: , **'), theo Do Thái giáo, Kitô giáo
nhỏ|Các tín đồ Triết học Kitô giáo|255x255px **Triết học Kitô giáo** là một sự phát triển của một hệ thống triết học đặc trưng của truyền thống Kitô giáo. ## Triết học Hy Lạp và
**Âm nhạc Kitô giáo** là các thể loại nhạc diễn tả niềm tin cá nhân hoặc cộng đoàn trong cuộc sống và đức tin Kitô giáo (Cơ Đốc giáo), được hình thành để phục vụ
**_Thư thứ nhất gửi tín hữu Thêxalônica_** là bức thư do Sứ đồ Phaolô viết và đã được xếp vào danh sách các quyển của Tân Ước của Kitô giáo. ## Thời gian và bối
**Các giá trị Kitô giáo** được hiểu là những giá trị quan phát xuất từ giáo huấn của Chúa Giêsu Kitô. Cách hiểu, định nghĩa và áp dụng thuật ngữ này còn tùy thuộc vào
**Ấn Độ** (, ), tên gọi chính thức là **Cộng hòa Ấn Độ** (, ) là một quốc gia ở khu vực Nam Á. Đây là quốc gia lớn thứ 7 về diện tích và
**Đức tin Cơ Đốc** hoặc **Đức tin trong Kitô giáo** là niềm xác tín vào sự hiện hữu của Thiên Chúa, đấng sáng tạo vũ trụ, và niềm tin vào ân điển cứu chuộc của
**Chủ nghĩa vô thần Kitô giáo** là một trường phái thần học trong đó phủ nhận sự hiện hữu của một Thiên Chúa tồn tại độc lập với con người và chỉ tin vào sự
**Chủ nghĩa tự do hiện đại Hoa Kỳ** là phiên bản chủ đạo của chủ nghĩa tự do tại Hoa Kỳ. Nó kết hợp ý tưởng của tự do dân sự (_civil liberty_) và bình
nhỏ|Bức _Schutzengel_ của Bernhard Plockhorst mô tả một thiên sứ hộ mệnh đang trông chừng hai đứa trẻ. **Thiên sứ** (tiếng Anh: Angel) là những thực thể siêu nhiên phục vụ Thiên Chúa được tìm
nhỏ|phải|Tượng [[Chúa Giê-su trên cây Thánh Giá, một biểu tượng quan trọng của Kito giáo]] nhỏ|phải|Đền thờ Salt Lake, biểu tượng của [[Giáo hội các Thánh hữu Ngày sau của Chúa Giêsu Kytô]] **Biểu tượng
thumb|[[Bữa ăn tối cuối cùng (Leonardo da Vinci)|_Bữa ăn tối cuối cùng_, tranh vẽ cuối những năm 1490 của họa sĩ Leonardo da Vinci, miêu tả cảnh bữa tối Chúa Giê-su và 12 tông đồ]] **Mười
**Văn hóa Ấn Độ** (tiếng Anh: _Indian Culture_) là di sản của các chuẩn mực xã hội và công nghệ bắt nguồn từ hoặc gắn liền với Ấn Độ đa dạng về ngôn ngữ-dân tộc,
**Aharon** (, , còn gọi là **A-rôn**) là một ngôn sứ người Do Thái, thượng tế và là anh trai của Môsê. Ông được nhắc đến trong Kinh Thánh Hebrew, Tân Ước (Phúc Âm Luca,
Bản Kinh Thánh viết tay [[tiếng La Tinh, được trưng bày ở Tu viện Malmesbury, Wiltshire, Anh. Quyển Kinh Thánh này được viết tại Bỉ vào năm 1407 CN, dùng để xướng đọc trong tu
**Cựu Ước** là phần đầu của toàn bộ Kinh Thánh Kitô giáo được tuyển chọn từ phần lớn kinh Tanakh của Do Thái giáo. Phần cuối của Kinh Thánh Kitô giáo là Tân Ước, được
nhỏ|phải|Nghi lễ rửa tội tại Hải quân Hoa Kỳ **Rửa tội** (hay còn gọi là **báp têm** phiên âm từ tiếng Pháp: _baptême_) là nghi thức được thực hành với nước trong các tôn giáo
**Marcion thành Sinope** (tiếng Hy Lạp: ; 85 – 160) là một nhân vật quan trọng của Kitô giáo sơ khai. Marcion giảng dạy rằng Thiên Chúa mà Phúc Âm nói đến, đấng đã sai
nhỏ|200x200px|Cây sự sống trên thiên đường - Hình minh họa thế kỷ 15 **Cây sự sống** (tiếng Hebrew: עֵץ הַחַיִּים - _Ec ha-Chajim_) là cây trong vườn địa đàng theo Kinh Thánh, sinh trái ăn
**Đất Thánh** (; _Eretz HaQodesh_, tiếng Ả Rập: , ) là một khu vực nằm giữa Địa Trung Hải và bờ Đông sông Jordan, thường được xem là đồng nghĩa với Vương quốc Israel như
**Tân Ước**, còn gọi là **Tân Ước Hi văn** hoặc **Kinh Thánh Hi văn** (Tiếng Anh: _New Testament_) là phần cuối của Kinh Thánh Kitô giáo, được viết bằng tiếng Hy Lạp bởi nhiều tác
[[Jerusalem năm 1099]] **Thập Tự Chinh** (Tiếng Anh: _crusade_) là một loạt các cuộc chiến tranh tôn giáo, được kêu gọi bởi Giáo Hoàng và tiến hành bởi các vị vua và quý tộc là
**Robert Dylan** (tên khai sinh **Robert Allen Zimmerman**; sinh ngày 24 tháng 5 năm 1941) là một nam ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ. Được tạp chí _Rolling Stone_ đánh giá là một
**Phaolô Nguyễn Thái Hợp** (sinh ngày 2 tháng 2 1945) là một giám mục Công giáo tại Việt Nam. Ông từng đảm trách vai trò giám mục chính tòa tiên khởi của Giáo phận Hà