✨Kiến Châu Nữ Chân

Kiến Châu Nữ Chân

Kiến Châu Nữ Chân () là một trong tam đại bộ của người Nữ Chân vào thời nhà Minh. Họ là nhóm cực nam của người Nữ Chân, hai nhóm khác là Dã Nhân Nữ Chân (野人女真) và Hải Tây Nữ Chân (海西女真), họ sinh sống ở các khu vực Mẫu Đơn Giang, Tuy Phân Hà (tức sông Razdolnaya) và Trường Bạch Sơn thuộc tỉnh Cát Lâm ngày nay.

Nguồn gốc

Sau khi nhà Nguyên sụp đổ vào năm 1368, nhiều nhóm kháng cự ở Đông Bắc vẫn tiếp tục trung thành với Nguyên. Năm 1375, Nạp Cáp Xuất (纳哈出, Nahacu), một viên quan của nhà Nguyên ở Liêu Dương đã tấn công Liêu Đông nhằm phục Nguyên. Mặc dù ông rốt cuộc đã bị nhà Minh đánh bại vào năm 1387, song để bảo vệ biên giới phía Bắc, nhà Minh đã quyết định "chiêu an" người Nữ Chân để đối phó với các vấn đề liên quan đến tàn dư của nhà Nguyên trong vùng.

Năm 1388, Minh Thái Tổ lập giao thiệp với ba bộ tộc ở khu vực Y La Đồ Môn (nơi hợp lưu của Mẫu Đơn Giang và Tùng Hoa) là Oát Đóa Lý (胡里改, Odori), Hồ Lý Cải (斡朵里, Huligai, Hūrha hay Hurka) và Thác Ôn (托温, Tuowen) và cố gắng lập liên minh với họ để chống lại người Mông Cổ. Ba bộ tộc này đã thiên di về phía Đông Nam đến khu vực quanh sông Đồ Môn (gần biên giới Trung-Nga-Triều ngày nay). Không lâu sau đó, các nhóm Nữ Chân khác nhau bắt đầu nhận tước hiệu của từ Minh Thành Tổ. A Cáp Xuất (阿哈出, Ahacu), tù trưởng Hồ Lý Cải bộ, trở thành đô đốc Kiến Châu vào năm 1403 theo tên một đơn vị hành chính của nhà Nguyên trong khu vực. Mãnh Ca Thiếp Mộc Nhi (猛哥帖木儿, Möngke Temür) của Oát Đóa Lý bộ trở thành Tả vệ Kiến Châu và được ban họ Hán là Đồng (童) không lâu sau đó. Hai bộ tộc Kiến Châu này tiến hành giao thương với Minh tại Khai Nguyên và Phủ Thuận. Họ cũng một vài lần tiến về phía tây, chiến đấu với Dã Nhân Nữ Chân ở phía bắc và Triều Tiên ở phía nam. Việc người Nữ Chân đột kích vào lãnh thổ Triều Tiên đã dẫn đến các cuộc phản công của liên quân Triều Tiên-Minh và các năm 1467 và 1478 khiến cho Kiến Châu Nữ Chân bị suy yếu nghiêm trọng.

Xây dựng liên minh

Giữa thế kỷ 16, kết cấu vệ quốc của nhà Minh đã hầu như biến mất và người Nữ Chân bị phân chia thành hai liên minh: Hải Tây Nữ Chân và Kiến Châu Nữ Chân. Liên minh Kiến Châu tồn tại ở phía bắc sông Áp Lục và gồm 5 bộ tộc: Tô Khắc Tố Hộ Hà (苏克苏护河), Nột Ha Tất (唿呐呵), Uông Giai (汪佳), Đổng Ngạc (董鄂) và Triết Trần (哲陳). Dưới sự lãnh đạo của Vương Cảo (王杲), liên minh từng đột kích qua biên giới Minh và thậm chí đã giết chết tướng quân Minh tại Phủ Thuận vào năm 1573. Một cuộc phản công lớn của người Hán đã kết thúc với cái chết của Vương Cảo và sự tan rã của liên minh.

Một số lãnh đạo bên trong Tô Khắc Tố Hộ Hà bộ đã sẵn sàng để đạt được vị trí của mình. Năm 1582, tù trưởng Ni Kham Ngoại Lan liên minh với tướng nhà Minh là Lý Thành Lương (李成梁) tấn công con trai của Vương Cảo là A Đài (阿台). Giác Xương An, là thuộc hạ của Lý Thành Lương từ khi gửi cháu nội Nỗ Nhĩ Cáp Xích đến chỗ Lý làm con tin nhưng sau đó lại đối đầu với Ni Kham Ngoại Lan và cùng với con trai thứ tư của mình là Tháp Khắc Thế đến trợ giúp cho A Đài để giữ Cổ Lặc trại. Trong trận đánh sau đó ở Cổ Lặc, A Đài bị đánh bại, Giác Xương An và con trai ông bị Ni Kham Ngoại Lan tàn sát khi Lý Thành Lương nghĩ rằng họ nổi loạn và bỏ lại phía sau.

Nỗ Nhĩ Cáp Xích

Đây là thời điểm mà Nỗ Nhĩ Cáp Xích, con trai của Tháp Khắc Thế xuất hiện. Kế thừa chức vụ lãnh đạo bộ tộc Tô Khắc Tố Hộ Hà từ ông nội, Nỗ Nhĩ Cáp Xích đã giết chết Ni Kham Ngoại Lan. Năm 1588, ông đã chinh phục bộ tộc Uông Giai và tiếp nhận sự khuất phục của bộ tộc Đổng Ngạc. Việc thống nhất Kiến Châu Nữ Chân đã đặt nền tảng cho Nỗ Nhĩ Cáp Xích trong việc mở rộng quyền lực của ông đến các vùng miền Nam và Trung Mãn Châu và lập nên một nhà nước riêng của người Nữ Chân.

Bát bộ Kiến Châu Nữ Chân

Tô Khắc Tố Hộ Hà bộ, cũng viết là Tô Hộ và Tổ Hử Hà bộ, mang tên này do sống ven sông Tô Khắc Tố Hộ, nay gọi là Tô Tử Hà (苏子河)

Hồn Hà bộ, phân bố tại lưu vực Hồn Hà ở Đông Nam thành phố Phủ Thuận ngày nay.

Triết Trần bộ, "triết trần" là tiếng Mãn, có ý là cường, thành quách. Sống tại tây bắc của Kiến Châu Nữ Chân, nay là nơi hợp lưu giữa Tô Tử Hà và Hồn Hà.

Hoàn nhan bộ, cũng gọi là "Vương Giáp bộ", phân bố tại khu vực thượng du Hồn Giang thuộc huyện Tân Tân ngày nay

Áp Lục Giang bộ, phân bố tại khu vực thượng du của Áp Lục Giang,

Đổng Ngạc bộ, hay Đống Nhạc bộ, sống tại lưu vực nay là Đại Nhã Nhân Hử Hà.

Nột Ân bộ, tại thượng du Tùng Hoa

Châu Xá Lý bộ, phân bổ tại lưu vực Chu Sắc Lãnh Hà (nay là Nhị Đạo Giang) thuộc huyện An Đồ, tỉnh Cát Lâm.

Danh sách các lãnh tụ Kiến Châu Nữ Chân

Mongke Temur (Mãnh Ca Thiếp Mộc Nhi): 1405 - 1433

Cungšan (Sung Thiện): 1433 - 1467

Fanca: ? - 1458

Tolo (妥罗): 1467 - 1481

Sibeoci Fiyanggū (Tích Bảo Tề Thiên Cổ): 1481 - 1522

Fuman (Phúc Mãn): 1522 – 1542

Giocangga (Giác Xương An): 1542 – 1571

Taksi (Tháp Khắc Thế): 1571 - 1583

Nurhaci (Nỗ Nhĩ Cáp Xích): 1583 - 1626, người sáng lập nhà Thanh

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Kiến Châu Nữ Chân** () là một trong tam đại bộ của người Nữ Chân vào thời nhà Minh. Họ là nhóm cực nam của người Nữ Chân, hai nhóm khác là Dã Nhân Nữ
**Cáp Đạt** (, ) là một bộ lạc Ná Lạp Nữ Chân, tên gọi của bộ lạc này xuất phát từ việc họ cư trú ven Cáp Đạt Hà (nay là Tiểu Thanh Hà ở
**Dã Nhân Nữ Chân** () là một trong tam đại bộ của tộc Nữ Chân vào thời nhà Minh. Thời Minh, tộc Nữ Chân phân thành ba bộ lớn là: Kiến Châu, Hải Tây và
nhỏ|Mukden palace Chongzheng Hall 01 **Hải Tây Nữ Chân** () là một trong tam đại bộ của người Nữ Chân, chủ yếu phân bố tại Hải Tây (nay là đông Tùng Hoa Giang) đến Hắc
**Người Nữ Chân** () là một bộ phận thuộc nhóm các dân tộc Tungus sinh sống chủ yếu ở khu vực Mãn Châu (Trung Quốc) và phía Bắc của bán đảo Triều Tiên. Họ nổi
**Diệp Hách lão nữ** (chữ Hán: 叶赫老女, 1583 – 1616), Na Lạp thị, là con gái của Bối lặc bộ tộc Diệp Hách, dân tộc Nữ Chân. Vì bà được gả chồng khi đã 33
**Mãn Châu dưới sự cai trị của nhà Minh** đề cập đến sự thống trị của nhà Minh trên lãnh thổ Mãn Châu, kể cả vùng Đông Bắc Trung Quốc và Priamurye hiện nay. Sự
**Mãn Châu** là một tên gọi ngoại lai cho một số vùng đất lịch sử và địa lý lớn của Trung Quốc và Nga chồng lấn lên nhau ở Đông Bắc Á. Tùy thuộc vào
**Diệp Hách** (, phiên âm: Yehe, ) là một thị tộc Ná Lạp Nữ Chân, cư trú và lấy tên theo tại Diệp Hách Hà (nay thuộc quận Thiết Đông, Tứ Bình, Cát Lâm). ##
**Huy Phát** (tiếng Mãn: Hoifa, ), là một bộ tộc, một thành quốc của họ Na Lạp Nữ Chân, sinh sống gần Huy Phát Hà (nay thuộc huyện Huy Nam, thành phố Thông Hóa, tỉnh
**Bố Chiếm Thái**(; , 1575 – 1618) Na Lạp thị, là Ô Lạp Bối lặc cuối cùng. ## Thân thế Bố Chiếm Thái là hậu duệ của Nạp Kỳ Bố Lộc (納奇卜祿, Nacibulu), tổ tiên
**Sự biến Tĩnh Khang** (), còn gọi **Loạn Tĩnh Khang** () hay **Sự sỉ nhục Tĩnh Khang** (), là một biến cố lớn trong lịch sử Trung Quốc xảy ra vào năm 1127, đánh dấu
**Thư Nhĩ Cáp Tề** (1564 - 1611) là con trai thứ ba của Thanh Hiển Tổ Tháp Khắc Thế và là em trai cùng cha mẹ với Thanh Thái Tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích. ##
**Sùng Sơn** (, , (1419 - 1467), cũng gọi là **Đổng Sơn** (), là một thủ lĩnh người Kiến Châu Nữ Chân thời nhà Minh, con trai của Mạnh Đặc Mục, chỉ huy của Tả
**Ngạch Diệc Đô** (, , 1562 - 1621), Nữu Hỗ Lộc thị, Mãn Châu Tương Hoàng kỳ. Ông là người đứng đầu trong 5 trọng thần khai quốc của Hậu Kim, bốn người còn lại
**An Phí Dương Cổ** (, , 1559 - 1622) là người thuộc Mãn Châu Tương Lam kỳ, Giác Nhĩ Sát thị (觉尔察氏), là một trong năm đại thần khai quốc của Hậu Kim. ## Cuộc
**Ni Kham Ngoại Lan** (, ? - 1587), cũng viết là **Ni Khang Ngoại Lang** () là thành chủ của thành Đồ Luân và là một thủ lĩnh Nữ Chân vào thời cuối nhà Minh.
**Bố Trại** (, , ?-1593), cũng dịch thành "Bốc Trai" (卜斋) hay "Bốc Trại (卜寨) là một thành viên của Diệp Hách Na Lạp thị, là Diệp Hách Bối lặc (Tây thành). Sau khi hai
**Nạp Lâm Bố Lộc** (, phiên âm: Narimbulu, ; ? - 1609), cũng dịch là "**Na Lâm Bột La**" (那林孛羅) là một thành viên của Diệp Hách Na Lạp thị, là Diệp Hách Bối lặc
**Hà Hòa Lễ** (chữ Hán: 何和禮; ; 1561-1624), cũng gọi là **Hà Hòa Lý** (何和里), các tài liệu từ thời nhà Minh ghi là **Hảo Hảo Lý** (好好里), là người thuộc Đổng Ngạc thị, là
**Giác Xương An** (tiếng Mãn: Hình:giocangga.png, Giocangga; ; 1525-1582) là một lãnh tụ Tả vệ Kiến Châu Nữ Chân vào thời kỳ sau của nhà Minh Trung Quốc. Ông là con trai của Phúc Mãn.
**Mạnh Cách Bố Lộc** (, , 1565-1600) thuộc Na Lạp thị, con trai của Vương Đài, là một Cáp Đạt Bối lặc. ## Cuộc đời Mạnh Cách Bố Lộc sinh năm 1565, là con trai
**Tháp Khắc Thế** (? - 1583) là thủ lĩnh của Tả vệ Kiến Châu Nữ Chân vào thời kỳ cuối của nhà Minh. Các sử thư cũng dịch tên thành **Tháp Thất** (塔失) và **Tha
**Bái Âm Đạt Lý** (, phiên âm: Baindari; ; ? – 1607) là Huy Phát Bối lặc của người Nữ Chân. ## Cuộc đời Bái Âm Đạt Lý không rõ năm sinh, là con cháu
**Vương Đài** (, ?-1582), cũng gọi là **Vạn** (chữ Hán: 萬, ) thuộc Na Lạp thị, con trai của Triệt Triệt Mục, tức con trai trưởng của Tháp Sơn Tả vệ đô đốc Khắc Thập
**Cát Lâm** (, ), là một tỉnh ở Đông Bắc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm 2018, Cát Lâm là tỉnh đông thứ hai mươi mốt về số dân, đứng thứ hai mươi tư
thumb|[[Từ Hi Thái hậu - một ví dụ điển hình của người họ Na Lạp thị triều Thanh.]] **Na Lạp thị** (chữ Hán: 那拉氏; ), hoặc **Ná Lạp thị**, **Nạp Lạt thị** (納喇氏) và **Nạp
**Thanh Thế Tổ** (chữ Hán: 清世祖; 15 tháng 3 năm 1638 – 5 tháng 2 năm 1661), họ Ái Tân Giác La, húy **Phúc Lâm**, là hoàng đế thứ hai của nhà Thanh và là hoàng
**Hắc Long Giang** () là một tỉnh phía đông bắc của Trung Quốc. Năm 2018, Hắc Long Giang là tỉnh đông thứ mười bảy về số dân, đứng thứ hai mươi ba về kinh tế
**Nhà Thanh** hay **Trung Hoa Đại Thanh quốc**, **Đại Thanh Đế Quốc**, còn được gọi là **Mãn Thanh** (chữ Hán: 满清, ), là triều đại phong kiến cuối cùng trong lịch sử Trung Quốc. Nguồn
**Người Mãn** hay **Người Mãn Châu** hoặc **Người Nữ Chân** (tiếng Mãn: , _Manju_; tiếng Mông Cổ: Манж, tiếng Nga: Маньчжуры; tiếng Trung giản thể: 满族; tiếng Trung phồn thể: 滿族; bính âm: Mǎnzú;
**Ái Tân Giác La** (phiên âm: Aisin Gioro; ) là một gia tộc Mãn Châu cai trị các triều đại Hậu Kim (1616–1636), triều đại nhà Thanh (1636–1912) và Mãn Châu Quốc (1932–1945). Dưới triều
**Liêu Ninh** (, ) là một tỉnh nằm ở Đông Bắc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm 2018, Liêu Ninh là tỉnh đông thứ mười bốn về số dân, đứng thứ mười bốn về
**Elsa**, còn được biết đến với tên gọi **Nữ hoàng băng giá**, là một nhân vật hư cấu xuất hiện trong bộ phim hoạt hình chiếu rạp thứ 53 của Walt Disney Animation Studios, _Nữ
nhỏ|Lăng mộ năm 1342 của [[Katarina Vilioni, thành viên của một gia đình thương gia người Ý ở Dương Châu]] Dựa trên bằng chứng văn bản và khảo cổ học, người ta tin rằng hàng
**Đại Thiện** (; ; 19 tháng 8 năm 1583 – 25 tháng 11 năm 1648) là một hoàng thân Mãn Châu và chính trị gia có ảnh hưởng của nhà Thanh trong thời gian khai
**Chiến dịch Mãn Châu** hay _Chiến dịch tấn công chiến lược Mãn Châu_ (tiếng Nga: _Манчжурская стратегическая наступательная операция_), hay _Cuộc tấn công của Liên Xô vào Mãn Châu_ hay _Chiến tranh chống lại Nhật
thumb|Minh họa cuộc chiến Ô Lạp thành, đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của Ô Lạp trước quân Kiến Châu . **Ô Lạp** (phiên âm tiếng Mãn: Ula, ), cũng phiên thành **Ô Lạt**
**Công nữ Ngọc Vạn** (公女玉萬), tương truyền, có họ tên đầy đủ là **Nguyễn Phúc Ngọc Vạn** (阮福玉萬) hoặc Nguyễn Phúc Thị Ngọc Vạn, gọi tắt là **Ngọc Vạn**, sinh khoảng năm 1605, mất sau
thumb|Tranh vẽ các tiểu hoàng nữ của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng nữ** (chữ Hán: 皇女; tiếng Anh: _Imperial Princess_), cũng gọi **Đế nữ** (帝女), là con gái do Hậu phi sinh ra của Hoàng đế
**Châu Đăng Khoa** (sinh ngày 26 tháng 6 năm 1990) là một nam nhạc sĩ kiêm nhà sản xuất thu âm người Việt Nam. ## Tiểu sử Châu Đăng Khoa có nguyên quán ở Buôn
**Hách Xá Lý** (; Pinyin: Hesheli; Manchu: _Hešeri_), là một họ người Mãn thuộc Kiến Châu Nữ Chân. Nguồn gốc họ này xuất phát từ bộ tộc Hách Xá Lý với địa bàn sinh sống
**Nữ vương Yoshiko** (28 tháng 10 năm 1804 – 27 tháng 1 năm 1893) là em gái của vương tước Tsunahito thuộc nhánh Hữu Tê Xuyên cung (Arisugawa-no-miya), một trong những nhánh họ của Hoàng
**Hàng Châu** (chữ Hán: 杭州, bính âm: Hángzhōu, Wade-Giles: Hang-cho) là một thành phố nằm trong đồng bằng châu thổ sông Trường Giang của Trung Quốc, và là thủ phủ tỉnh Chiết Giang. Hàng Châu
**Nỗ Nhĩ Cáp Xích** (chữ Hán: 努爾哈赤, bính âm: _Nǔ'ěrhāchì_; chữ Mãn: , âm Mãn: _Nurhaci_), (1559 – 1626), Hãn hiệu** Thiên Mệnh Hãn** (天命汗), là một thủ lĩnh của bộ tộc Nữ Chân vào
**Chiến tranh Minh – Thanh** hoặc **Người Mãn Châu xâm lược Trung Quốc** (1618–1683) là thời kỳ dài của lịch sử khi người Mãn Châu (Nữ Chân) từng bước xâm lấn và chinh phục lãnh
**Nhà Hậu Kim** (1616–1636) là một triều đại Trung Quốc được thành lập bởi thủ lĩnh Kiến Châu Nữ Chân Nỗ Nhĩ Cáp Xích ở Mãn Châu trong khoảng thời gian 1616-1636, và là tiền
**Nữ quan** (chữ Hán: 女官), hay còn gọi **Nội quan** (内官), **Cung quan** (宮官) hoặc **Sĩ nữ** (仕女), là những từ hay dùng để gọi các cung nữ cao cấp có phẩm trật cùng địa
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
**Lục địa Nam Cực** hay **châu Nam Cực** (, phát âm hay ; còn được gọi là **Nam Cực**) là lục địa nằm xa về phía nam và tây nhất trên Trái Đất, chứa Cực