✨Kawachi (lớp thiết giáp hạm)

Kawachi (lớp thiết giáp hạm)

Lớp thiết giáp hạm _Kawachi_ (tiếng Nhật: 河内型戦艦, Kawachi-gata senkan) là một lớp thiết giáp hạm thế hệ dreadnought bao gồm hai chiếc của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được chế tạo sau khi kết thúc cuộc Chiến tranh Nga-Nhật. Những chiếc thuộc lớp Kawachi là những thiết giáp hạm đầu tiên được chế tạo ngay tại Nhật Bản với trọng lượng rẽ nước vượt quá 20.000 tấn, và là những chiếc cuối cùng được chế tạo như những thiết giáp hạm dreadnought.

Bối cảnh

KawachiSettsu được đặt hàng trong Chương trình Phát triển Hạm đội 1907 như một trong những bước đầu tiên nhằm thực hiện toàn bộ Chương trình Hạm đội 8-8. Hải quân Đế quốc Nhật Bản đề xướng một lực lượng hạm đội bao gồm tám thiết giáp hạm hàng đầu như là lực lượng tối thiểu cần thiết để chống lại mối đe dọa tiềm tàng của Trung Quốc, Nga hoặc Hoa Kỳ. Việc chế tạo bị trì hoãn do đợt suy thoái kinh tế thế giới trầm trọng. Các khẩu pháo 305 mm (12 inch) được đặt mua từ Anh Quốc, trong khi các động cơ turbine hơi nước Brown-Curtis công suất 25.000 mã lực (18.650 kW) được chế tạo theo giấy phép nhượng quyền bởi Kawasaki Heavy Industries ngay tại Nhật.

Thiết kế

Thiết giáp hạm Settsu như được mô tả trong Niêm giám Hải quân Brassey 1923 Thiết kế của lớp Kawachi là một phiên bản cải tiến dựa trên thiết kế của lớp Satsuma trước đó.

Vũ khí

Đối với dàn pháo chính, lớp Kawachi mang bốn khẩu pháo 305 m (12 inch)/50 caliber Kiểu 41 bố trí trên hai tháp pháo đôi ngay trên trục giữa phía trước và phía sau tàu; cùng tám khẩu pháo 305 m (12 inch)/45 caliber Kiểu 41 bố trí trên bốn tháp pháo hai bên mạn tàu, hai tháp pháo có thể bắn qua mạn và ra phía trước và hai tháp pháo có thể bắn qua mạn và ra phía sau. Các khẩu pháo lớn này được sắp xếp theo cách rất bất thường vì các khẩu pháo dọc theo trục tàu có nòng dài hơn những chiếc của bên các tháp pháo mạn. Mặc dù các cỡ pháo khác nhau được sử dụng do sự cân nhắc về ngân quỹ cho phép, điều này lại mang đến ưu điểm không ngờ là giảm bớt trọng lượng nặng bên trên, cũng như khiếm khuyết trong việc kiểm soát hỏa lực vì đạn pháo từ các cỡ nòng pháo có chiều dài khác nhau có đường đạn khác nhau.

Dàn pháo hạng hai rất mạnh tương tự thiết kế của chiếc Aki trước đó, với mười hải pháo 152 mm (6 inch)/45 caliber Kiểu 41 bắn nhanh để đối phó với các cuộc tấn công của tàu phóng lôi. Dàn hỏa lực hạng nhẹ bao gồm tám khẩu hải pháo 120 mm (4,7 inch)/40 caliber Kiểu 41 và 12 khẩu hải pháo 76 mm (3 inch)/40 caliber Kiểu 41, vốn thường được gọi là những khẩu "12 pounder", cùng với bốn khẩu hải pháo 76 mm (3 inch)/25 caliber Kiểu 41.

Động lực

Hệ thống động cơ trên những chiếc thuộc lớp Kawachi là những turbine hơi nước Brown Curtiss với 16 nồi hơi ống nước đốt than Miyabara. Hệ thống này sản sinh ra công suất 25.000 mã lực (18,6 MW), dự định đạt đến một tốc độ thiết kế 37 km/h (20 knot).

Lịch sử hoạt động

Cùng được đưa ra hoạt động vào năm 1912, cả hai chiếc trong lớp chỉ đóng những vai trò nhỏ trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Kawachi bị mất trong một tai nạn nổ hầm đạn với tổn thất nhân mạng cực lớn vào ngày 12 tháng 7 năm 1918. Số phận của Settsu cũng không dài hơn bao nhiêu, khi nó được Hải quân Nhật cho giải giáp để tuân thủ Hiệp ước Hải quân Washington vào năm 1924, và từ đó được sử dụng như một tàu mục tiêu điều khiển bằng radio cho đến khi kết thúc Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Những chiếc trong lớp

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lớp thiết giáp hạm _Kawachi**_ (tiếng Nhật: 河内型戦艦, Kawachi-gata senkan) là một lớp thiết giáp hạm thế hệ dreadnought bao gồm hai chiếc của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được chế tạo sau khi
nhỏ|350x350px|_Yamato_ và _Musashi_, hai [[thiết giáp hạm lớn nhất từng được xây dựng.]] Vào cuối thế kỷ 19, chiến lược của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được dựa trên triết lý hải quân Jeune
**_Kawachi_** () là một thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp _Kawachi_ gồm hai chiếc thuộc thế hệ thiết giáp hạm bán-Dreadnought. Nó được chế tạo
**_Settsu_** () là chiếc thiết giáp hạm thứ hai trong số hai chiếc trong lớp _Kawachi_ thuộc thế hệ dreadnought của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Nó được chế tạo tại xưởng hải quân
thumb|, thiết giáp hạm dreadnought cũ nhất còn lại cho đến hôm nay, được hạ thủy vào năm 1912 và hiện là một tàu bảo tàng **Dreadnought** (tiếng Anh có khi còn được viết là
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
Đây là danh sách các tàu chiến thuộc Đế quốc Nhật Bản. ## Tàu chiến trung cổ * Atakebune, Tàu chiến cận bờ thế kỉ 16. * Châu Ấn Thuyền – Khoảng 350 tàu buồm
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
**Khẩu EOC 12 inch 45 li** là tên gọi chung cho một loạt các loại hải pháo 12-inch quấn dây được thiết kế và sản xuất bởi Công ty súng Elswick để trang bị
thumb|Quân xưởng Hải quân Kure, 1945 là một trong bốn nhà máy đóng tàu hải quân chính được sở hữu và điều hành bởi Hải quân Đế quốc Nhật Bản. ## Lịch sử thumb|Thiết giáp