Karl I của Württemberg (tiếng Đức: Karl Friedrich Alexander; 6 tháng 3 năm 1823 – 6 tháng 10 năm 1891) là Vua của Württemberg, từ ngày 25 tháng 6 năm 1864 cho đến khi ông qua đời năm 1891. Karl I kết hôn với Nữ đại công tước Olga Nikolaievna của Nga vào năm 1846 và lên ngôi năm 1864. Mặc dù đã kết hôn nhưng cặp đôi không có con, có thể là do Karl đồng tính luyến ái. Karl dính vào một số vụ bê bối, bao gồm cả mối quan hệ thân thiết với Charles Woodcock người Mỹ. Năm 1870, hai vợ chồng nhận nuôi cháu gái của Olga, Vera Konstantinovna. Karl I liên kết với Đế quốc Áo trong Chiến tranh Áo-Phổ nhưng sau đó đứng về phía Vương quốc Phổ trong Chiến tranh Pháp-Phổ, gia nhập Đế quốc Đức mới vào năm 1870. Ông qua đời và không để lại bất kỳ hậu duệ nào và ngai vàng của Württemberg được kế vị bởi con trai của chị gái ông, Wilhelm II.
Cuộc sống đầu đời
thumb|Chân dung của Thái tử Karl, được vẽ bởi [[Franz Seraph Stirnbrand, 1835]]
Karl sinh ngày 6 tháng 3 năm 1823 tại Stuttgart, là con trai duy nhất của Vua Wilhelm I và người vợ thứ ba là Pauline Therese (1800–1873). Là con trai cả của nhà vua, ông trở thành Thái tử của Württemberg. Người vợ đầu tiên của cha ông là Vương nữ Karoline Augusta, con gái của Maximilian I Joseph của Bayern và Auguste Wilhelmine xứ Hesse-Darmstadt. Sau cuộc ly hôn năm 1814 mà không có con cái, ông kết hôn với người em họ đầu tiên của mình, Nữ đại công tước Yekaterina Pavlovna của Nga, con gái của Hoàng đế Pavel I của Nga và Công nữ Sophie Dorothee của Württemberg. Yekaterina qua đời năm 1819 sau khi có hai con gái, Marie Friederike Charlotte của Württemberg (vợ của Alfred, Bá tước von Neipperg) và Sophie Dorothee xứ Württemberg (vợ của Vua Willem III của Hà Lan). Từ cuộc hôn nhân của cha mẹ mình, ông có hai chị gái, Công chúa Catherine (người đã kết hôn với Thân vương Frederick của Württemberg) và Công chúa Augusta (vợ của Thân vương Hermann xứ Sachsen-Weimar-Eisenach).
Ông bà nội của ông là Vua Friedrich I của Württemberg và Nữ công tước Augusta xứ Brunswick-Wolfenbüttel (con gái của Karl Wilhelm Ferdinand, Công tước xứ Brunswick và Công chúa Augusta của Đại Anh, chị gái của Vua George III). Em gái của bà nội ông, Công nữ Caroline kết hôn với Vua George IV. Ông bà ngoại của ông là Công tước Louis của Württemberg và Công chúa Henrietta xứ Nassau-Weilburg.
Karl học ở Berlin và Tübingen.
Trì vì
thumb|right|[[Kronprinzenpalais (Stuttgart)|Kronprinzenpalais, 1845]]
Karl lên ngôi Württemberg sau cái chết của cha ông vào ngày 25 tháng 6 năm 1864 và đăng quang vào ngày 12 tháng 7 năm 1864. Ông thực thi quyền quân chủ với khuynh hướng tự do hơn cha mình, ông thay thế Chủ tịch bộ trưởng (tương đương thủ tướng) Joseph von Linden bằng Karl von Varnbüler, và khôi phục quyền tự do báo chí và vào ngày 24 tháng 12 năm 1864, sau đó là quyền bầu cử phổ thông được áp dụng cho các Đại biểu Nhân dân của Viện thứ hai vào ngày 26 tháng 3 năm 1868.
Về chính sách đối ngoại, sau khi đứng về phía Đế quốc Áo trong Chiến tranh Áo-Phổ năm 1866, ông tiến gần hơn đến Vương quốc Phổ. Sau Trận Königgrätz, ông ban hành một hiệp ước quân sự bí mật với Phổ (được công khai vào năm 1867) và công nhận việc giải thể Bang liên Đức vào năm 1866. Tuy nhiên, thái độ chống Phổ đã chính thức được thể hiện bởi triều đình, chính phủ và người dân.
Vì liên minh này, Württemberg đã đứng về phía Phổ trong Chiến tranh Pháp-Phổ từ 1870 đến 1871. Cuối tháng 10 năm 1870, nhà vua rút về Friedrichshafen và vào tháng 10 năm 1870, ký một trong những hiệp ước tháng 11, gia nhập Liên bang Bắc Đức bắt đầu vào ngày 1 tháng 1 năm 1791 và đổi tên thành Đế quốc Đức. Ông được đại diện tại Cung điện Versailles trong buổi tuyên bố hoàng gia bởi người anh họ mình là Vương tử August của Württemberg.
Nhà vua có xu hướng rút lui khỏi cuộc sống riêng tư theo những cách khác, đi khắp đất nước và sau đó dành thời gian cho Nice. Khi làm như vậy, ông bị cáo buộc đã bỏ bê các nghĩa vụ với tư cách là một vị vua lập hiến, bao gồm cả việc để dồn ứ tới 800 tài liệu chưa ký trong một trường hợp. Hành động này gây phiền toái cho chính quyền, nhưng mặt khác nó cũng thuận tiện cho chính phủ, những người có khả năng điều hành phần lớn công vụ mà không cần có sự can thiệp của Nhà vua.
Do Württemberg trở thành Nhà nước Liên bang của Đế quốc Đức từ năm 1871 nên có những hạn chế đáng kể về chủ quyền của nó. Württemberg mất đi vị thế quốc tế trước đây nhưng có được an ninh tốt hơn cả bên trong lẫn bên ngoài. Các dịch vụ bưu chính và điện báo, chủ quyền tài chính, bảo trì văn hóa và quản lý đường sắt vẫn nằm trong tay Württemberg, và Vương quốc Württemberg cũng có chính quyền quân sự riêng.
Thư mục
For Karl's homosexuality and other familiar issues:
- Queen Olga of Württemberg. Traum der Jugend goldener Stern, Reutlingen, Günther Neske, 1955
- Jette Sachs-Colignon. Königin Olga von Württemberg, Stieglitz, 2002
- Paul Sauer. Regent mit mildem Zepter. König Karl von Württemberg, Deutsche Verlags-Anstalt Stuttgart, 1999
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Karl I của Württemberg** (tiếng Đức: _Karl Friedrich Alexander_; 6 tháng 3 năm 1823 – 6 tháng 10 năm 1891) là Vua của Württemberg, từ ngày 25 tháng 6 năm 1864 cho đến khi ông
**Wilhelm I** (tiếng Đức: _Friedrich Wilhelm Karl_; 27 tháng 9 năm 1781 – 25 tháng 6 năm 1864) là Vua của Württemberg từ ngày 30 tháng 10 năm 1816 cho đến khi ông qua đời
**Friedrich _August_ Eberhard của Württemberg** (tiếng Đức: _Friedrich August Eberhard von Württemberg_ ## Thân thế August là người con trai thứ năm và là con trai út của Vương tử Paul của Württemberg, em của
**Wilhelm II của Württemberg** (tiếng Đức: Wilhelm II; 25/02/1848 - 02/10/1921) là vị vua cuối cùng của Vương quốc Württemberg. Ông cai trị từ ngày 06/10/1891 cho đến khi vương quốc bị bãi bỏ vào
**Công tước Eugen xứ Württemberg** (; 20 tháng 8 năm 1846 – 27 tháng 1 năm 1877) là một quý tộc Đức và là một sĩ quan tham mưu của Württemberg. ## Thiếu thời và
**Karl VI của Thánh chế La Mã** (; 1 tháng 10 năm 1685 – 20 tháng 10 năm 1740) là Hoàng đế La Mã Thần thánh từ 1711 đến 1740. Ông đã kế thừa ngai
**Olga Nikolayevna của Nga** (tiếng Nga: _Ольга Николаевна_; 11 tháng 9 năm 1822 – 30 tháng 10 năm 1892) là Đại vương công Nga và là Vương hậu Württemberg với tư cách là vợ của
**Georg I của Sachsen** (tên khai sinh là _Friedrich August Georg Ludwig Wilhelm Maximilian Karl Maria Nepomuk Baptist Xaver Cyriacus Romanus_; 8 tháng 8 năm 1832 – 15 tháng 10 năm 1904) là một vị
**Sophie Dorothee xứ Württemberg** (tiếng Đức: _Sophie Dorothee von Württemberg_, tiếng Nga: _София Доротея Вюртембергская_; tiếng Anh: _Sophia Dorothea of_ _Württemberg_; tên đầy đủ: _Sophie Marie Dorothee Auguste Luise_; 25 tháng 10 năm 1759 –
**Karl V** (tiếng Tây Ban Nha: _Carlos_; tiếng Đức: _Karl_; tiếng Hà Lan: _Karel_; tiếng Ý: _Carlo_) (24 tháng 2 năm 1500 – 21 tháng 9 năm 1558) là người đã cai trị cả Đế
**François I** (tiếng Pháp: François Ier; tiếng Pháp Trung cổ: Francoys; 12 tháng 9 năm 1494 – 31 tháng 3 năm 1547) là Quốc vương Pháp từ năm 1515 cho đến khi qua đời vào
Tiếng Anh: John Nepomuk Maria Joseph Anthony Xavier Vincent Aloysius Francis de Paula Stanislaus Bernard Paul Felix Damasus | kiểu hoàng tộc = Vương tộc | hoàng tộc = Nhà Wettin | cha =
**Nikolas I** (6 tháng 7 [lịch cũ 25 tháng 6] 1796 – 2 tháng 3 [lịch cũ 18 tháng 2] 1855) là Hoàng đế Nga, Vua của Vương quốc Lập hiến Ba Lan và Đại
**George V** (3 tháng 6 năm 1865– 20 tháng 1 năm 1936) là Quốc vương Vương quốc Anh và các quốc gia tự trị của Anh, và Hoàng đế Ấn Độ, từ 6 tháng 5
**Aleksandr I** (, Aleksandr Pavlovich; – ) là Sa Hoàng của đế quốc Nga từ 23 tháng 3 năm 1801 đến 1 tháng 12 năm 1825. Ông là người Nga đầu tiên trở thành Vua
**Franz II** (tiếng Anh: Francis II; 12 tháng 2 năm 1768 – 2 tháng 3 năm 1835) là Hoàng đế cuối cùng của Đế quốc La Mã Thần thánh (1792 – 1806) với đế hiệu
**Tuyển hầu xứ Württemberg** (tiếng Đức: _Kurfürstentum Württemberg_) là một nhà nước tồn tại trong thời gian ngắn trong Đế chế La Mã Thần thánh ở hữu ngạn sông Rhein. Năm 1803, Đệ Nhất Tổng
**Maximilian I Joseph** (; 27 tháng 5 năm 1756 tại Schwetzingen, gần Mannheim – 13 tháng 10 năm 1825 tại München) là Công tước xứ Zweibrücken từ năm 1795, trở thành Tuyển hầu xứ Bayern
**Karoline Auguste của Bayern** (tiếng Đức: _Karoline Auguste von Bayern_; 8 tháng 2 năm 1792 – 9 tháng 2 năm 1873) là Hoàng hậu Áo từ năm 1816, khi kết hôn với Hoàng đế Franz
**Leopold II** (tiếng Đức: _Peter Leopold Josef Anton Joachim Pius Gotthard_; tiếng Ý: _Pietro Leopoldo Giuseppe Antonio Gioacchino Pio Gottardo_; tiếng Anh: _Peter Leopold Joseph Anthony Joachim Pius Godehard_; 5 tháng 5 năm 1747 1
**Maria Christina** (đôi khi được viết là **_Marie Christine_**) **Johanna Josepha Antonia** (sinh ngày 13 tháng 5 năm 1742 - mất ngày 24 tháng 6 năm 1798), còn được gọi là **Maria Christina của Áo**
**Cung điện Ludwigsburg** (cách nội thành Stuttgart khoảng 12 km về phía bắc) được xây dựng theo phong cách kiến trúc Baroque trong thời gian từ 1704 đến 1733 dưới thời của Công tước Eberhard Ludwig
**Ernst I xứ Sachsen-Coburg và Gotha** (tiếng Đức: _Ernst I. von Sachsen-Coburg und Gotha_; tiếng Tây Ban Nha: _Ernesto I de Sajonia-Coburgo y Gotha_; tiếng Anh: _Ernest I of Saxe-Coburg and Gotha_; tên đầy đủ:
**Maria Theresia Walburga Amalia Christina của Áo** (; 13 tháng 5, năm 1717 - 29 tháng 11, năm 1780) là một thành viên và cũng là Nữ quân vương duy nhất của Nhà Habsburg, một
**Augusta của Đại Anh** (tiếng Anh: _Augusta Frederica of Great Britain_; 31 tháng 7 năm 1737 – 23 tháng 3 năm 1813) là một công chúa Anh, cháu gái của vua George II và là
**Karl Leo Julius Fürst von Wedel** (từ năm 1914: _Graf von Wedel_; 5 tháng 2 năm 1842 tại Oldenburg – 30 tháng 12 năm 1919) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng
**Friederike Luise của Phổ** (; 29 tháng 8 năm 1714 – 4 tháng 2 năm 1784) là con gái của Friedrich Wilhelm I của Phổ và Sophie Dorothea của Hannover. Thông qua cuộc hôn nhân
**Friedrich Wilhelm IV** (15 tháng 10 năm 1795 – 2 tháng 1 năm 1861) là vua nước Phổ từ ngày 4 tháng 6 năm 1840 cho đến khi băng hà vào ngày 2 tháng 1
thumb|Huy hiệu của Công tước xứ Teck, Scheiblersches Wappenbuch, 1450–80 **Công tước xứ Teck** (tiếng Đức: _Herzog von Teck_; tiếng Anh: _Duke of Teck_) là một tước hiệu được tạo ra hai lần ở Đức.
**María Luisa của Tây Ban Nha hay María Luisa de Borbón y Wettin** (tiếng Tây Ban Nha: _María Luisa de España_, tiếng Đức: _Maria Ludovica von Spanien_; 24 tháng 11 năm 1745 – 15 tháng
**Anna Pavlovna của Nga** ( ; ; 18 tháng 1 năm 1795 (lịch cũ: 7 tháng 1) – 1 tháng 3 năm 1865) là Vương hậu Hà Lan với tư cách là vợ của Willem
**Các cuộc chiến tranh của Napoléon**, hay thường được gọi tắt là **Chiến tranh Napoléon** là một loạt các cuộc chiến trong thời hoàng đế Napoléon Bonaparte trị vì nước Pháp, diễn ra giữa các
**Ludwig II** (_Ludwig Otto Friedrich Wilhelm_; 25 tháng 8 năm 1845 – 13 tháng 6 năm 1886), còn được gọi là **Vua Thiên nga** hoặc **Vua truyện cổ tích** (der Märchenkönig), là Vua của Bayern
**Maria Beatrice của Sardegna** (tên đầy đủ: _Maria Beatrice Vittoria Giuseppina_; 6 tháng 12 năm 1792 – 15 tháng 9 năm 1840) là con gái của Vittorio Emanuele I của Sardegna và Maria Teresa Giuseppa
**Wilhelmine của Phổ** (3 tháng 7 năm 1709 – 14 tháng 10 năm 1758), là một Vương nữ Phổ và là nhà soạn nhạc. Wilhelmine là con gái lớn của Friedrich Wilhelm I của Phổ
**Đại vương công Michael Nikolaevich của Nga** (25 tháng 10 năm 1832 – 18 tháng 12 năm 1909) là người con út trong số 7 người con của Nikolai I của Nga và Charlotte Wilhelmine
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Trận Villiers**, còn gọi là **Trận Champigny-Villiers**, **Trận Champigny** hay **Trận Đại đột vây từ Paris**, diễn ra từ ngày 29 tháng 11 cho tới ngày 3 tháng 12 năm 1870 khi quân đội Phổ-Đức
**Chiến tranh Pháp – Phổ** (19 tháng 7 năm 1870 – 28 tháng 1 năm 1871), thời hậu chiến còn gọi là **chiến tranh Pháp – Đức** (do sự kiện thống nhất nước Đức ở
thumb|right|Biểu trưng hoàng gia của Đế quốc Áo với quốc huy ít hơn (được sử dụng cho đến năm 1915 thời Áo-Hung) thumb|right|Biểu trưng hoàng gia của Đế quốc Áo với quốc huy vừa phải
Bá tước **Helmuth Karl Bernhard _Graf_ von Moltke** (26 tháng 10 năm 1800 tại Parchim, Mecklenburg-Schwerin – 24 tháng 4 năm 1891 tại Berlin, Phổ) là một thống chế Phổ và đế quốc Đức. Ông
thumb|Bản đồ châu Âu được chia lại sau Hội nghị Vienna **Đại hội Viên** (tiếng Đức: _Wiener Kongress_) là một hội nghị với sự tham gia của đại sứ tất cả các quốc gia châu
**Max Friedrich Ernst von Bock und Polach** (5 tháng 9 năm 1842 tại Trier – 4 tháng 3 năm 1915 tại Hannover) là một sĩ quan quân đội Phổ, về sau được phong quân hàm
**Innsbruck** (, /ˈɪnʃprʊk/) là thủ phủ của bang Tirol miền tây nước Áo và là thành phố lớn thứ năm ở Áo. Thành phố này nằm ở vùng sông Inn giao với thung lũng Wipptal
nhỏ|**Karl radek** thumb|241x241px|Karl Radek (1919) **Karl Berngardovich Radek** (tiếng Nga: Карл Бернгардович Радек) (31 tháng 10 năm 1885 - 19 tháng 5 năm 1939) là một người theo chủ nghĩa Mác hoạt động ở Ba
**Sophia xứ Nassau** (; 9 tháng 7 năm 1836 - 30 tháng 12 năm 1913) là một vương hậu của Thụy Điển và Na Uy. Bà giữ ngai vị vương hậu Thụy Điển trong 35
**Oskar Fromhold Friedrich Olof von Lindequist** (10 tháng 12 năm 1838 tại Jülich, hạt Düren, vùng Rhein thuộc Phổ – 16 tháng 4 năm 1915 tại Potsdam, Brandenburg) là một Thống chế của Vương quốc
**Feodora xứ Leiningen** (tiếng Đức: _Feodora zu Leiningen_; tiếng Anh: _Feodora of Leiningen_; Anna Feodora Auguste Charlotte Wilhelmine; 7 tháng 12 năm 1807 – 23 tháng 9 năm 1872) là con gái của Emich Carl
**Heidelberg** là một thành phố lớn nằm cạnh sông Neckar ở tây-nam của nước Đức trong bang Baden-Württemberg. Thành phố nổi tiếng thế giới vì có phế tích Lâu đài Heidelberg và khu phố cổ
Tháp nước Mannheim, biểu tượng của thành phố **Mannheim**, với dân số vào khoảng 320.000 người, là thành phố lớn thứ hai của bang Baden-Württemberg sau Stuttgart, nằm ở phía Tây nước Cộng hòa Liên