Kamikaze (tiếng Nhật: 神風) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu của lớp Kamikaze bao gồm chín chiếc được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế giới thứ nhất kết thúc. Rất hiện đại vào lúc đó, những con tàu này đã phục vụ như những tàu khu trục hàng đầu trong những năm 1930, nhưng được xem là đã lạc hậu vào lúc Chiến tranh Thái Bình Dương nổ ra. Kamikaze hầu như chỉ sử dụng trong vai trò tuần tra và hộ tống, và đã sống sót qua cuộc chiến tranh. Trong khi làm nhiệm vụ hồi hương binh lính Nhật trú đóng ở nước ngoài sau chiến tranh, nó bị mắc cạn và đắm ngoài khơi mũi Omaezaki, tỉnh Shizuoka, Nhật Bản vào tháng 6 năm 1946.
Thiết kế và chế tạo
Việc chế tạo lớp tàu khu trục cỡ lớn Kamikaze được chấp thuận như một phần của Chương trình phát triển Hạm đội 8-4 trong năm tài chính 1921–1923 dành cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Thiết kế của chúng là sự tiếp nối của lớp Minekaze trước đó, vốn chia sẻ nhiều đặc tính thiết kế chung. Ban đầu được dự định đặt tên là Soyokaze (tiếng Nhật: 微風), khi đưa vào hoạt động nó chỉ được gọi đơn giản là "Tàu khu trục số 1" (第一駆逐艦, Dai-1 Kuchikukan) trước khi được đặt tên Kamikaze vào ngày 1 tháng 8 năm 1928.
Lịch sử hoạt động
Sau khi hoàn tất, Kamikaze được phân về Hải đội Khu trục 1, đặt căn cứ tại Quân khu bảo vệ Ōminato và được phân công phòng thủ duyên hải tại các vùng biển phía Bắc Nhật Bản.
Vào lúc xảy ra cuộc tấn công Trân Châu Cảng, Kamikaze vẫn đang đặt căn cứ ngoài khơi Ōminato, và thực hiện việc tuần tra trong khu vực từ quần đảo Kuril đến bờ biển phía Nam của đảo Hokkaidō.
Vào tháng 6 năm 1942, Kamikaze hỗ trợ cho cuộc tấn công của lực lượng Nhật Bản đổ bộ lên quần đảo Aleut cùng lúc với trận Midway. Sau chiến dịch quần đảo Aleut, Kamikaze tiến hành tuần tra từ Hokkaidō đến khu vực Aleut cho đến cuối năm. Trong suốt những năm 1943 và 1944, nó tuần tra tại các eo biển Soya và Tsugaru và hộ tống các tàu vận tải đến những căn cứ xa xôi trong quần đảo Kurile.
Tuy nhiên, từ tháng 1 năm 1945, Kamikaze được phân về Hạm đội Liên hợp và được bố trí đến Moji tại Kyūshū. Vào ngày 26 tháng 1 năm 1945, nó khởi hành cùng với một đoàn tàu vận tải từ Moji hướng đến Singapore, nhưng sau đó được cho tách ra hoạt động tại Mako tại Pescadores. Vào ngày 20 tháng 2, nó vớt những người sống sót từ tàu khu trục Nokaze bị trúng ngư lôi, và tiếp tục đi đến Singapore vào ngày 22 tháng 2.
Vào tháng 5 năm 1945, hai lần Kamikaze đã rời Singapore trong thành phần hộ tống cho tàu tuần dương Haguro làm nhiệm vụ vận chuyển binh lính tăng viện khẩn cấp cho lực lượng Nhật Bản trú đóng tại quần đảo Andaman đang bị bao vây. Trong chuyến đi thứ hai vào ngày 16 tháng 5, Haguro bị đánh chìm, và Kamikaze bị tổn thất 27 người thiệt mạng và 14 người bị thương khi đụng độ với lực lượng tàu khu trục của Hải quân Hoàng gia Anh. Tuy nhiên, con tàu chỉ bị hư hại nhẹ, và Kamikaze đã vớt được 320 người sống sót của Haguro trước khi quay trở lại Singapore.
Vào tháng 6 năm 1945, Kamikaze rời Singapore đi đến Batavia trong thành phần hộ tống cho tàu tuần dương Ashigara. Trong chuyến đi quay trở về vào ngày 8 tháng 6, Ashigara trúng phải ngư lôi, và Kamikaze đã vớt được 853 thành viên thủy thủ đoàn cùng 400 binh lính trước khi quay trở lại Singapore. Cuối tháng đó, trong khi nó đang hộ tống tàu chở dầu Tōhō Maru đến Đông Dương, Toho Maru bị đánh chìm trong một cuộc tấn công bởi máy bay ném bom B-24 Liberator của Không lực Lục quân Hoa Kỳ, và Kamikaze đã vớt được 200 người sống sót.
Kamikaze thực hiện thành công thêm nhiều nhiệm vụ hộ tống khác cho đến hết tháng 6 và tháng 7. Vào lúc Nhật Bản đầu hàng, Kamikaze vẫn còn đang ở lại Singapore, và được chuyển cho Anh Quốc quản lý tại đây.
Kamikaze được rút khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân vào ngày 5 tháng 10 năm 1945. Sau đó nó được giải giáp và được sử dụng như một tàu vận tải để hồi hương binh lính Nhật trú đóng tại Singapore, Bangkok và Sài Gòn trở về Nhật Bản vào cuối năm 1945 và đầu năm 1946. Vào ngày 7 tháng 6 năm 1946, trong khi đi tiếp cứu chiếc tàu hộ tống Kunashiri, một con tàu khác dùng trong nhiệm vụ hồi hương, Kamikaze bị mắc cạn và đắm ngoài khơi mũi Omaezaki, tỉnh Shizuoka, Nhật Bản tại tọa độ .
Danh sách thuyền trưởng
- Thiếu tá Seizo Kamata (sĩ quan trang bị trưởng): 20 tháng 9 năm 1922 - 19 tháng 12 năm 1922
- Thiếu tá Seizo Kamata: 19 tháng 12 năm 1922 - 1 tháng 12 năm 1923
- Đại úy Minoru Katsuno: 1 tháng 12 năm 1923 - 1 tháng 8 năm 1925
- Thiếu tá Kunio Shiraishi: 1 tháng 8 năm 1925 - 1 tháng 12 năm 1925
- Thiếu tá Kenzaburo Hara: 1 tháng 12 năm 1925 - 1 tháng 12 năm 1926
- Thiếu tá Keizo Sato: 1 tháng 12 năm 1926 - 10 tháng 8 năm 1927
- Thiếu tá Reiji Murase: 10 tháng 8 năm 1927 - 1 tháng 12 năm 1927
- Trung tá Tetsuri Kobayashi: 1 tháng 12 năm 1927 - 10 tháng 12 năm 1928
- Thiếu tá Hoàng tử Hiroyoshi Fushimi: 10 tháng 12 năm 1928 - 30 tháng 11 năm 1929
- Thiếu tá Sojiro Hisamune: 30 tháng 11 năm 1929 - 15 tháng 11 năm 1930
- Thiếu tá Sentaro Omori: 15 tháng 11 năm 1930 - 1 tháng 12 năm 1931
- Thiếu tá Hoàng tử Hiroyoshi Fushimi: 1 tháng 12 năm 1931 - 2 tháng 5 năm 1932
- Thiếu tá Ryukichi Tamura: 2 tháng 5 năm 1932 - 1 tháng 4 năm 1933
- Đại tá Tetsuri Kobayashi: 1 tháng 4 năm 1933 - 20 tháng 5 năm 1933
- Thiếu tá Ryuji Ono: 20 tháng 5 năm 1933 - 1 tháng 9 năm 1933
- Thiếu tá Suteji Yamaguchi: 1 tháng 9 năm 1933 - 31 tháng 10 năm 1935
- Thiếu tá Tamotsu Tanii: 31 tháng 10 năm 1935 - 8 tháng 10 năm 1936
- Thiếu tá Yasumasa Watanabe: 8 tháng 10 năm 1936 - 1 tháng 12 năm 1937
- Thiếu tá Terumichi Arimoto: 1 tháng 12 năm 1937 - 1 tháng 4 năm 1939
- Thiếu tá Kanji Yano: 1 tháng 4 năm 1939 - 26 tháng 9 năm 1939
- Thiếu tá Osamu Takasuka: 26 tháng 9 năm 1939 - 15 tháng 10 năm 1940
- Thiếu tá Kanematsu Hashimoto: 15 tháng 10 năm 1940 - 25 tháng 4 năm 1942
- Thiếu tá Shoohei Matsumoto: 25 tháng 4 năm 1942 - 18 tháng 10 năm 1943; thăng Thiếu tá 1 tháng 5 năm 1943
- Thiếu tá Hitoshi Kasuga: 18 tháng 10 năm 1943 - 15 tháng 8 năm 1945
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Kamikaze_** (tiếng Nhật: 神風) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu của lớp _Kamikaze_ bao gồm chín chiếc được chế tạo sau khi Chiến
**_Harukaze_** (tiếng Nhật: 春風) là một tàu khu trục hạng nhất, thuộc lớp _Kamikaze_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản bao gồm chín chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế giới thứ
**_Asakaze_** (tiếng Nhật: 朝風) là một tàu khu trục hạng nhất, thuộc lớp _Kamikaze_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản bao gồm chín chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế giới thứ
**_Nokaze_** (tiếng Nhật: 野風) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được chế tạo ngay sau khi kết thúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất, là chiếc dẫn
**_Namikaze_** (tiếng Nhật: 波風) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được chế tạo ngay sau khi kết thúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất, là chiếc thứ
**_Numakaze_** (tiếng Nhật: 沼風) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được chế tạo ngay sau khi kết thúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất, là chiếc thứ
**_Yūnagi_** (tiếng Nhật: 夕凪) là một tàu khu trục hạng nhất, thuộc lớp _Kamikaze_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản bao gồm chín chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế giới thứ
**_Hayate_** (tiếng Nhật: 疾風) là một tàu khu trục hạng nhất, thuộc lớp _Kamikaze_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản bao gồm chín chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế giới thứ
**_Matsukaze_** (tiếng Nhật: 松風) là một tàu khu trục hạng nhất, thuộc lớp _Kamikaze_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản bao gồm chín chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế giới thứ
**_Asanagi_** (tiếng Nhật: 朝凪) là một tàu khu trục hạng nhất, thuộc lớp _Kamikaze_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản bao gồm chín chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế giới thứ
**_Oite_** (tiếng Nhật: 追風) là một tàu khu trục hạng nhất, thuộc lớp _Kamikaze_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản bao gồm chín chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế giới thứ
**_Hatakaze_** (tiếng Nhật: 旗風) là một tàu khu trục hạng nhất, thuộc lớp _Kamikaze_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản bao gồm chín chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế giới thứ
là một lớp 32 tàu khu trục của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Lớp Kamikaze là một trong những lớp khu trục đầu tiên được sản xuất hàng loạt tại Nhật Bản. Lớp này
**Lớp tàu khu trục _Kamikaze**_ (tiếng Nhật: 神風型駆逐艦, Kamikazegata kuchikukan) là một lớp bao gồm chín tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được chế tạo không lâu sau khi
Đây là danh sách các tàu khu trục của Nhật Bản xếp theo cuộc chiến cuối cùng mà chúng tham gia. Theo thuật ngữ hàng hải, tàu khu trục là loại tàu nhỏ, cơ động
Đây là danh sách các tàu chiến thuộc Đế quốc Nhật Bản. ## Tàu chiến trung cổ * Atakebune, Tàu chiến cận bờ thế kỉ 16. * Châu Ấn Thuyền – Khoảng 350 tàu buồm
**USS _Waters_ (DD-115/ADP-8)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau được cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc
**USS _Stringham_ (DD–83/APD-6)** là một tàu khu trục lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh thế giới thứ nhất. Nó lại tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới
**USS _Barry_ (DD-248)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới
**USS _Southard_ (DD-207/DMS-10)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai được cải biến
**USS _Schley_ (DD-103/APD-14)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và sau được cải biến thành tàu vận chuyển cao
**USS _Long_ (DD-209/DMS-12)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai được cải biến
**USS _Tattnall_ (DD–125/APD-19)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau cải biến thành một tàu vận chuyển cao tốc
**USS _Hovey_ (DD-208/DMS-11)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai được cải biến
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
**USS _Hopkins_ (DD-249)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới
**USS _Crosby_ (DD–164/APD-17)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau được cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc
**USS _Goldsborough_ (DD-188/AVP-18/AVD-5/APD-32)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất và tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới
**USS _Sands_ (DD-243/APD-13)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới
**USS _Hamilton_ (DD–141)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ
**USS _Manley_ (DD-74/AG-28/APD-1)** là một tàu khu trục của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Caldwell_ được chế tạo và phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Được cho ngừng hoạt động không
**Lịch sử Hải quân Nhật Bản** bắt đầu với sự tương tác với các quốc gia trên lục địa châu Á thiên niên kỷ 1, đạt đỉnh cao hoạt động hiện đại vào thế kỷ
**USS _Hogan_ (DD-178)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau được cải biến thành tàu quét mìn cao tốc
**USS _Herbert_ (DD-160)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau được cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc
**USS _Dickerson_ (DD-157)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau được cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc
**USS _Howard_ (DD–179)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau được cải biến thành tàu quét mìn cao tốc
**USS _Dorsey_ (DD–117)**, là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất sau cải biến thành một tàu quét mìn cao tốc
**USS _Belknap_ (DD-251/AVD-8/DD-251/APD-34)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, được cải biến thành tàu tiếp liệu thủy phi cơ
**USS _Kilty_ (DD–137/APD-15)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau được cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc
**USS _Rathburne_ (DD–113)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân
**USS _Hamner_ (DD-718)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cũ: 大日本帝國海軍航空隊, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun Koukuu-tai_, phiên âm Hán-Việt: _Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân Hàng không Đội_) là binh chủng không quân của
**USS _Tennessee_ (BB-43)** là một thiết giáp hạm của Hải quân Hoa Kỳ trong Thế chiến II, là chiếc dẫn đầu trong lớp tàu của nó, và là chiếc tàu chiến thứ ba của hải
**USS _Loy_ (DE-160/APD-56)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo hạ sĩ quan Jackson
là căn cứ hải quân quan trọng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản ở miền bắc Honshu trước và trong Thế chiến II. Nằm trong vịnh Mutsu (ngày nay là thành phố Mutsu, tỉnh
thumb|Quân xưởng Hải quân Sasebo (1920-1930) là một trong bốn nhà máy đóng tàu hải quân chính thuộc quyền sở hữu và điều hành bởi Hải quân Đế quốc Nhật Bản. ## Lịch sử phải|Quân
**USS _George A. Johnson_ (DE-583)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Rudderow_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy
**Lớp thiết giáp hạm _North Carolina**_ là một lớp bao gồm hai thiết giáp hạm, _North Carolina_ và _Washington_, được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ vào cuối thập niên 1930 và đầu thập
**Lớp thiết giáp hạm _Colorado**_ là một lớp bốn chiếc thiết giáp hạm thế hệ dreadnought được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Tuy nhiên, chỉ có ba