Shāh Ismā'il Abu'l-Mozaffar bin Sheikh Haydar bin Sheikh Junayd Safawī (17 tháng 7, 1487 – 23 tháng 5, 1524) là Shah của Ba Tư (Iran ngày nay), người đã sáng lập ra triều đại Safavid, trị vì từ năm 1501 đến 1524. Ismail cũng là một người Hồi giáo thuộc hệ phái Shia, những người xem mình là con cháu của Ali, một người anh/em họ của nhà tiên tri đạo Hồi Muhammad. Triều đại Safavid hay (Đế quốc Ba Tư thứ ba) do Ismail sáng lập ra đã trị vì cho đến năm 1736.
Không chỉ là vua, Ismail còn là một thi sĩ với bút danh Khatai.
Tiểu sử
Ismail ra đời vào ngày 17 tháng 7 năm 1487, là con trai của Haydar Safavi Sultan, lãnh tụ của người Safavid. Haydar là hậu duệ trực hệ của người sáng lập vương triều người Kurd, Safi-ad-din Ardabili (1252–1334).
Khi Ismail mới ra đời chưa được lâu (1494), Haydar đã bị giết bởi bộ lạc Shirbavan. Người con trưởng của Haydar là Ali lên thay nhưng cũng bị tử trận như cha, và Ismail mới 7 tuổi lên thay. Bộ lạc Turkoman của Thổ Nhĩ Kỳ tin lãnh tụ nhi đồng này là Mahdi (chúa cứu thế) nên bỏ tù trưởng, Đế quốc Ottoman đang trị vì họ để về với Ismail.
Năm 1501, khi đã 14-15 tuổi, Shah Ismail I lên ngôi, sáng lập ra nhà Safavid ở Tabriz. Cùng năm đó, vị tân vương đánh bại Ak Koyunlu (White Sheep Turks). Năm 1510, Ismail bắt đầu chiếm toàn bộ Ba Tư, gây chiến với người Uzbek thuộc hệ phái Sunni của vua Muhammad Shaybani, những người đã xâm chiếm Ba Tư vào năm 1507. Shah Ismail đã chiến thắng, và Muhammad Shaybani bị giết. Shah Ismail đã thống nhất được toàn Ba Tư dưới sự cai quản của mình.
Năm 1514, hoàng đế Selim I của Đế quốc Ottoman (theo hệ phái Sunni) tấn công vương quốc của Ismail. Selim và Ismail đã gửi tới nhau những bức tối hậu thư mang lời lẽ đầy xúc phạm.
Ismail đã bị Selim đánh đại bại trong trận Chaldiran (nay là thành phố Van, miền đông Thổ) vào năm 1514. Ismail đã bị thương trong trận chiến. Hoàng đế Selim I tiến về thành Tabriz ngày 7 tháng 9 năm 1514, nhưng vệ binh Thổ khuyên ông ta rút lui, vậy là Ismail vẫn giữ được thành Tabriz. Selim đã bắt ái phi của Ismail làm con tin.
Ismail trở thành một người đau khổ tuyệt vọng sau trận Chaldiran. Ông trở nên trác táng, và giao việc triều chính cho vương thừa tướng Mirza Shah-Husayn. Ông qua đời ngày 23 tháng 5 năm 1524 khi mới 37 tuổi.
Ông được con là Tahmasp I nối ngôi.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Shāh Ismā'il Abu'l-Mozaffar bin Sheikh Haydar bin Sheikh Junayd Safawī** (17 tháng 7, 1487 – 23 tháng 5, 1524) là Shah của Ba Tư (Iran ngày nay), người đã sáng lập ra triều đại Safavid,
**Tahmasp I** (3 tháng 3 năm 1514 – 1576) là vị shah (hoàng đế) thứ hai của Ba Tư thuộc vương triều Safavid. Triều đại ông cho thấy nhiều cuộc tấn công của các lân
**Selim I** (; 10 tháng 10, 1465 – 22 tháng 9, 1520) là vị vua thứ 9 của đế quốc Ottoman, trị vì từ năm 1512 đến 1520. Ông là một vị vua tài ba
**Ismail II** là vua của triều đại Safavid nước Ba Tư, cầm quyền từ năm 1576 đến 1578. Mặc dù thường được lịch sử ghi nhận là người kế vị của phụ vương Tahmasp I,
Sultan **Abdül Mecid I**, **Abdul Mejid I**, **Abd-ul-Mejid I** và **Abd Al-Majid I** **Ghazi** (Tiếng Thổ Ottoman: عبد المجيد الأول _'Abdü'l-Mecīd-i evvel_) (25 tháng 4 năm 1823 – 25 tháng 6 năm 1861) là vị
**Tàu ngầm lớp I-15** (cũng được biết đến như tàu ngầm Kiểu B1) là loại tàu ngầm có số lượng lớn nhất mà Hải quân Hoàng gia Nhật Bản từng sử dụng trong chiến tranh
**Trận Chaldiran** (còn gọi là Chaldoran hay _Çaldıran_) nổ ra ngày 23 tháng 8 năm 1514, là chiến thắng quyết định của Đế quốc Ottoman trước Safavid. Với kết quả này, quân đội Ottoman đã
phải|nhỏ|Cờ của Shah [[Tahmasp I]] **Nhà Safavid** (Tiếng Ba Tư: Safaviyan صفویان; Tiếng Azeri:صفوی, Səfəvilər) là một triều đại đã cai trị lãnh thổ Iran ngày nay, cùng nhiều vùng phụ cận từ khoảng năm
Dưới đây là **danh sách các nhà lãnh đạo nhà nước vào thế kỷ 18** (1701–1800) sau Công nguyên, ngoại trừ các nhà lãnh đạo trong Đế chế La Mã Thần thánh và các nhà
**Lịch sử Iran** hay còn được gọi là **lịch sử Ba Tư**, là lịch sử bao gồm nhiều đế quốc khác nhau trong suốt nhiều thiên niên kỷ qua tại Cao nguyên Iran và các
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
Ngày 12 tháng 12 năm 2023, nhóm nổi dậy Hồi giáo Tehreek-e-Jihad Pakistan đã tấn công một sở cảnh sát ở Daraban, huyện Dera Ismail Khan, Khyber Pakhtunkhwa, Pakistan, làm ít nhất 23 người thiệt
**Lịch sử của Azerbaijan** là lịch sử của người Azerbaijan và các khu vực liên quan đến lịch sử, dân tộc và địa lý của người Azerbaijan. Dưới sự cai trị của Media và Ba
**Danh sách dưới đây bao gồm các quân chủ** của các triều đại chính thức đã từng cai trị trên mảnh đất thuộc về Iran ngày nay. Lịch sử Iran, ban đầu, trong suốt một
nhỏ|Người phụ nữ với mái tóc đỏ **Tóc đỏ** (tiếng Anh: _red hair_, _ginger hair_) là màu tóc hung đỏ một cách tự nhiên, đây là một tính trạng tự nhiên, xuất hiện với tần
**Sudan**, quốc hiệu là **Cộng hòa Sudan**, là một quốc gia ở châu Phi, nằm ở điểm giao giữa Sừng châu Phi và Trung Đông, giáp với Ai Cập ở phía Bắc, Biển Đỏ ở
**Quần thể Sheikh Safi al-din Khānegāh và đền thờ** () là quần thể kiến trúc nằm tại Ardabil, Iran. Đây là lăng mộ của Sheikh Safi-ad-din Ardabili, một nhà lãnh đạo Hồi giáo Sufi nổi
**Armenia**, quốc hiệu là **Cộng hoà Armenia**, là một quốc gia nội lục ở phía nam Kavkaz thuộc khu vực Tây Nam Á, giáp Thổ Nhĩ Kỳ ở phía tây, Gruzia ở phía bắc, Azerbaijan
**Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), thường được gọi ngắn là **Thổ**, là một quốc gia xuyên lục địa, phần lớn nằm tại Tây
**Mirza Shahab-ud-Din Baig Muhammad Khan Khurram** (5 tháng 1 năm 1592 – 22 tháng 1 năm 1666), còn được gọi là **Shah Jahan I** (; ), là Hoàng đế Mogul thứ 5, trị vì từ
Lăng Hùng Vương trên núi Nghĩa Lĩnh.|thế= **Triều đại**, **hoàng triều**, hay **vương triều**, thường là danh từ để gọi chung hai hay nhiều vua chúa của cùng một gia đình nối tiếp nhau trị
**Vasili III Ivanovich** (tiếng Nga: Василий III Иванович, còn được gọi là Basil III; (25 tháng 3 năm 1479 – 3 tháng 12 năm 1533 tại Moskva) là một Đại công Nga từ năm 1505
**Năm 1487** là một năm trong lịch Julius. ## Sự kiện *9 tháng 9 - Chu Hữu Đường trở thành vua Trung Hoa (Minh Hiếu Tông). ## Sinh * 8 tháng 2 - Ulrich, Công
Ngày **17 tháng 7** là ngày thứ 198 (199 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 167 ngày trong năm. ## Sự kiện * 1402 – Minh Thành Tổ lên ngôi vua trong triều đại
**Babur** (; 14 tháng 2 năm 148326 tháng 12 năm 1530), tên thật là **Ẓahīr-ud-Dīn Muhammad** (), là một nhà chinh phạt từ Trung Á. Dù ban đầu ông đã nhiều lần gặp thất bại,
Cung điện **Generalife** ( _Jannat al-‘Arīf_, literally, "Architect's Garden") là cung điện mùa hè và tài sản quốc gia của các vua Nasrid Emir của Đế chế Granada ở Al-Andalus, hiện nay bên cạnh Granada
**Aq Qoyunlu** hoặc **Ak Koyunlu,** còn gọi là **Turkoman Cừu trắng** ( _Āq Quyūnlū_, còn được gọi là **Bayanduriyye**), là một liên minh bộ lạc người Ba Tư Sunni Turkoman cai trị các bộ phận
**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**David Bellos** (sinh năm 1945) là một dịch giả và người viết tiểu sử sinh ra tại Anh. Bellos dạy văn học Pháp và văn học so sánh tại Đại học Princeton, Hoa Kỳ. Ông
**Mikhail Illarionovich Golenishchev-Kutuzov** (hoặc **Mikhain Illariônôvích Cutudốp** trong các tài liệu tiếng Việt) (tiếng Nga: князь Михаи́л Илларио́нович Голени́щев-Куту́зов; 16 tháng 9 năm 1745 — 28 tháng 4 năm 1813) là một nhà quân sự,
**Indonesia** sẽ tham dự Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2007 tại thành phố Nakhon Ratchasima, Thái Lan từ ngày 6 đến ngày 16 tháng 12 năm 2007. ## Thành tích ### Bảng huy
**Đại chiến Thổ Nhĩ Kỳ** (Tiếng Đức: _Großer Türkenkrieg_), còn được gọi là **Chiến tranh Liên đoàn Thần thánh** (Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Kutsal İttifak Savaşları_), là một loạt các cuộc xung đột giữa Đế
**Thị tộc Nogai** hay **Orda Nogai** (tiếng Nga: Ногайская Орда) – một thể chế nhà nước phong kiến của những người du mục trên vùng lãnh thổ từ phía bắc vùng ven biển Caspi và
nhỏ|Shafaq Nur Hanim (k.1836 - 17 tháng 3 năm 1884) **Shafaq Nur Hanim** (tiếng Ả Rập: شفق نور هانم; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Şefeknur Hanım_; k. 1836 - 17 tháng 3 năm 1884) là một
**Nelson Rolihlahla Mandela** (; phiên âm tiếng Việt: **Nen-xơn Man-đê-la**; 18 tháng 7 năm 1918 – 5 tháng 12 năm 2013) là một nhà hoạt động chống apartheid người Nam Phi và là tổng thống đầu
**Takht-e-Sulaiman** (), hay **Throne of Solomon**, là một đỉnh của Dãy núi Sulaiman, nằm gần làng Darazinda ở Vùng biên giới Dera Ismail Khan thuộc Khu vực Bộ lạc do Liên bang quản lý của
thumb|Budjak trên bản đồ Ukraina thumb|Pháo đài [[Bilhorod-Dnistrovskyi của Moldavia từ thế kỷ 14 tại Budjak.]] **Budjak** hay **Budzhak** (; ), là một khu vực có tính lịch sử tại Ukraina và Moldova. Khu vực
**Ai Cập** ( , , ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Ả Rập Ai Cập**, là một quốc gia liên lục địa có phần lớn lãnh thổ nằm tại Bắc Phi, cùng với
**Yemen** (; ), quốc hiệu là **Cộng hòa Yemen** () là một quốc gia nằm ở Tây Á, tọa lạc ở phía nam bán đảo Ả Rập. Yemen là quốc gia lớn thứ hai trên
**Khyber Pakhtunkhwa** ( , , địa phương ), trước năm 2010 được gọi là **Tỉnh Biên giới Tây Bắc** và một số tên gọi khác, là một trong 4 tỉnh của Pakistan. Khyber Pakhtunkhwa nằm
**Nhạc đại chúng Malaysia** hay **nhạc đại chúng tiếng Mã Lai** (tiếng Anh: Malaysian pop; tiếng Mã Lai: Pop Malaysia) hay được viết tắt là **M-pop** ý chỉ các dòng nhạc đại chúng ở Malaysia.
Đây là **danh sách các nhà thơ Ấn Độ** bao gồm các nhà thơ có nguồn gốc dân tộc, văn hóa hoặc tôn giáo Ấn Độ hoặc sinh ra ở Ấn Độ hoặc di cư
**Gjirokastër** () (còn được gọi bằng nhiều tên khác như **Gjirokastra**) là một thành phố và đô thị ở miền nam Albania, trong một thung lũng giữa dãy núi Mali i Gjerë và sông Drino
Danh sách này liệt kê những người nổi tiếng đã mắc bệnh (dương tính) do đại dịch COVID-19 gây ra bởi virus SARS-CoV-2. Thống kê đến 31 tháng 12 năm 2020 và còn cập nhật
nhỏ| Áp phích phim cho _[[Hawai Mare oki kaisen|Hawai Mare oki kaisen của_ Kajiro Yamamoto, (ハ ワ イ ・ マ レ ー 沖 海 戦, _The War at Sea from Hawaii to Malaya_ ), Toho
**Giuseppe Fortunino Francesco Verdi** (; 10 tháng 10 năm 1813 – 27 tháng 1 năm 1901), là một nhà soạn nhạc opera người Ý. Sinh ra gần Busseto trong một gia đình trung lưu, ông
**Qari Zainuddin Mehsud** (? – 23 tháng 6 năm 2009), gọi tắt là **Qari Zain**, là một công dân Pakistan, một thành viên của bộ tộc Mehsud, và là lãnh tụ của phần tử Tehrik-i-Taliban
thumb|Chữ _Năm mới Nowruz_ viết cách điệu **Nowrūz** (, , nghĩa là "Ngày mới") là tên gọi Năm mới của người Iran/Ba Tư, theo lịch Iran với các lễ kỷ niệm truyền thống. Nowruz cũng
Dưới đay là danh sách lãnh đạo của Kazakhstan. ## Lãnh đạo Kazakhs (Khan) ## Lãnh đạo Kazakhs (1917–1990) ### Khu tự trị Alash (1917–1920) *Alikhan Bukeikhanov (13/12/1917 – 5/3/1920) ### Cộng hòa Xã hội