✨Isabelle của Orléans

Isabelle của Orléans

Isabelle của Orléans (tiếng Pháp: Isabelle d'Orléans; tiếng Tây Ban Nha: Isabel de Orleans; tên đầy đủ: Isabelle Marie Laure Mercédès Ferdinande; 7 tháng 5 năm 1878 – 21 tháng 4 năm 1961) là thành viên của Vương tộc Orléans của Pháp và là Công tước phu nhân xứ Guise thông qua hôn nhân với Jean của Orléans.

Tiểu sử

Những năm đầu đời

Isabelle sinh ra tại Lâu đài Eu, Eu, Pháp, là con gái thứ ba và là người con thứ năm của Vương tôn Philippe của Orléans, Bá tước xứ Paris và Vương tôn nữ Maria Isabel của Tây Ban Nha. Năm 1886, khi Isabelle được 8 tuổi, một đạo luật được ban hành bởi chính quyền Đệ Tam Cộng hòa Pháp nhằm trục xuất tất cả các triều đại đã từng cai trị nước Pháp, do đó Isabelle cùng gia đình chuyển đến Anh.

Hôn nhân và hậu duệ

Là một người phụ nữ trẻ, Isabelle có nhiều người theo đuổi, đứng đầu trong số đó là Albert, Quốc vương tương lai của Bỉ. Tuy nhiên, Albert buộc phải chấm dứt việc theo đuổi Isabelle dưới áp lực từ người bác là Quốc vương Léopold II, người lo sợ rằng cuộc hôn nhân với con gái của một người đòi ngai vàng Pháp bị lưu đày sẽ dẫn đến phản ứng dữ dội từ chính phủ cộng hòa ở Paris.

Ngày 30 tháng 10 năm 1899, Isabelle kết hôn với người em họ là Jean của Orléans, Công tước xứ Guise. Jean là con trai út của Vương tôn Robert của Orléans, Công tước xứ Chartres và Françoise của Orléans. Sau cái chết của anh trai Isabelle là Philippe của Orléans, Công tước xứ Orléans, người đòi ngai vàng của Pháp với tên hiệu "Philippe VIII", Công tước xứ Guise đã trở thành, ít nhất là đối với phe Orleanist, Quốc vương trên danh nghĩa của Pháp với tên hiệu "Jean III". Danh hiệu đã bị tranh chấp bởi các thành viên của phái Legitimists ở Tây Ban Nha, hậu duệ của Louis XIV của Pháp.

Hai vợ chồng có với nhau bốn người con:

  • Isabelle Françoise của Orléans (1900–1983), kết hôn lần đầu vào năm 1923 với Bruno, Bá tước xứ Harcourt (1899–1930) và sau đó với Pierre Murat vào năm 1934.
  • Françoise Isabelle của Orléans (1902–1953), kết hôn với Vương tử Christoforos của Hy Lạp, con trai của Georgios I của Hy Lạp và Olga Konstantinovna của Nga vào năm 1929. Hai vợ chồng là cha mẹ của Michail của Hy Lạp.
  • Anne Hélène của Orléans (1906–1986), kết hôn với Amedeo Umberto của Savoia-Aosta, Công tước thứ 3 xứ Aosta vào năm 1927.
  • Henri Robert của Orléans, Bá tước xứ Paris (1908–1999); kết hôn với Isabel của Orléans-Bragança năm 1931.

Isabelle qua đời tại Larache, Maroc.

Gia phả

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Isabelle của Orléans** (tiếng Pháp: _Isabelle d'Orléans_; tiếng Tây Ban Nha: _Isabel de Orleans_; tên đầy đủ: Isabelle Marie Laure Mercédès Ferdinande; 7 tháng 5 năm 1878 – 21 tháng 4 năm 1961) là thành
**María Isabel của Tây Ban Nha, María Isabel của Orléans hay María Isabel de Orleans y Borbón** (tiếng Tây ban Nha: _María Isabel de Orleans y Borbón_; tiếng Pháp: _Marie-Isabelle d'Orléans_; 21 tháng 09 năm
**Élisabeth Marguerite của Orléans** (26 tháng 12 năm 1646 – 17 tháng 3 năm 1696), hay được gọi là **Isabelle của Orléans**, là Công tước xứ Alençon và Angoulême. Élisabeth Marguerite là em họ của
**Isabelle của Pháp** (tiếng Pháp: _Isabelle de Valois_; 9 tháng 11, năm 1389 - 13 tháng 11, năm 1409), còn được gọi là **Isabelle của Valois**, là Vương hậu của Vương quốc Anh với tư
**Louise Marie của Orléans** (3 tháng 4 năm 1812 – 11 tháng 10 năm 1850), tên đầy đủ là _Louise Marie Thérèse Charlotte Isabelle_, là _Vương nữ của Orléans_ và là Vương hậu Bỉ. Bà
phải|nhỏ|Hình ảnh mô tả cảnh Charles bị giam cầm trong Tháp Luân Đôn từ một bản thảo được phát hiện về các bài thơ của ông **Charles I xứ Orléans** (24 tháng 11 năm 1394
**Charles VI của Pháp** (3 tháng 12 năm 1368 – 21 tháng 10 năm 1422 còn được gọi là **Charles le Bienaimé** hay **Charles le Fol** hoặc **le Fou**) là vị vua Pháp từ 1380
**Isabelle của Pháp** (1348–1372) là một Vương nữ Pháp và là thành viên của Vương tộc Valois. Bà là vợ của Gian Galeazzo Visconti. sau khi bà qua đời, chồng bà đã trở thành Công
**Élisabeth của Pháp** hay **Isabelle của Bourbon** (22 tháng 11 năm 1602 – 6 tháng 10 năm 1644) là con gái của Henri IV của Pháp và Maria de' Medici cũng như là Vương hậu
**Richard II** (6 tháng 1, 1367 – c. 14 tháng 2, 1400), còn được gọi là **Richard xứ Bordeaux**, là Vua của Anh từ 1377 đến khi bị lật đổ ngày 30 tháng 9 năm
**Philippe III** (1 tháng 5 năm 1245 – 5 tháng 10 năm 1285), còn được biết tới với biệt danh là **Táo bạo** (), là Vua của Pháp từ năm 1270 cho đến khi
**Philippe II Auguste** (21 tháng 8 năm 1165 - 14 tháng 7 năm 1223) là vua Pháp từ năm 1180 đến khi băng hà. Là một thành viên của nhà Capet, Philippe Auguste sinh ra
**Juana của Navarra** (; , – 10 tháng 6 năm 1437) là Công tước phu nhân xứ Bretagne sau cuộc hôn nhân với Công tước Jeann IV. Bà cũng là Vương hậu Anh với tư
**Anne Henriette của Pháp** (; 14 tháng 8 năm 1727 – 10 tháng 2 năm 1752) là Vương nữ Pháp và là _fille de France_ (con gái nước Pháp). Henriette là người con thứ hai
**Carlotta của Savoia** (tiếng Ý: _Carlotta di Savoia_; tiếng Pháp: _Charlotte de Savoie_; 11 tháng 11 năm 1441 - 1 tháng 12 năm 1483) là một Vương hậu của Vương quốc Pháp với tư cách
**Juana I của Navarra** (, , ; 14 tháng 1 năm 1273 – 31 tháng 3 hoặc 2 tháng 4 năm 1305) là nữ vương của Navarra và là nữ bá tước của Champagne từ
**Vương tộc Valois** ( , also , ) là một nhánh phụ của triều đại Capet. Vương tộc này kế vị Vương tộc Capet (hay "Nhánh chính Capet") lên ngai vàng Pháp, và là hoàng
**Blanche xứ Artois** (, ; ; 1248 – 2 tháng 5 năm 1302) là một thành viên của Nhà Capet, dòng Artois. Với tư cách là một vương thái hậu, bà nắm giữ vương quyền
**Vương tộc Lancaster** (tiếng Anh: _House of Lancaster_; tiếng Pháp: _Maison de Lancastre_) là một nhánh của Vương tộc Plantagenet (giữ ngai vàng của Anh gần 3,5 thế kỷ, từ năm 1154 đến năm 1485).
**Katharine Hope McPhee** (sinh ngày 25/3/1984) là ca sĩ, diễn viên và nhà viết nhạc người Mỹ. Vào tháng 5 năm 2006, cô là á quân của cuộc thi American Idol mùa thứ 5. Album
**Thảm sát Ngày lễ Thánh Barthélemy** là một loạt các vụ bạo động của những đám đông Công giáo chống lại người Kháng Cách Pháp (_Huguenot_) trong Chiến tranh Tôn giáo Pháp, được cho là
**_Bí mật Trái Đất diệt vong_** (tựa tiếng Anh: **_Oblivion_**) là một bộ phim viễn tưởng - hành động - tâm lý Mỹ năm 2013 do Joseph Kosinski làm đạo diễn và sản xuất. Phim
**Jeanne d'Arc** ( ; ;  – 30 tháng 5 năm 1431) là thánh quan thầy của nước Pháp, được tôn vinh vì vai trò trong cuộc vây hãm Orléans và sự kiên quyết của nàng
**Chiến tranh Trăm Năm** là cuộc chiến tranh giữa Anh và Pháp kéo dài từ năm 1337 đến năm 1453 nhằm giành giật lãnh thổ và ngôi vua Pháp. Hai phe chính tham gia vào
**Jean I xứ Bourgogne** (; 28 tháng 5 năm 137110 tháng 9 năm 1419), còn được gọi là **Jean Dũng cảm** (; ) là một thành viên trong dòng dõi của hoàng gia Pháp, là
**Jeanne xứ Bourbon** (3 tháng 2 năm 1338 - 6 tháng 2 năm 1378) là Vương hậu của Pháp với tư cách là vợ của Charles V của Pháp. Bà đóng vai trò cố vấn
**Anne xứ Bretagne** (tiếng Pháp: _Anne de Bretagne_; tiếng Breton: _Anna Vreizh hay Anna Breizh_; 25 tháng 1 năm 1477 – 9 tháng 1 năm 1514), là Nữ công tước xứ Bretagne và Vương hậu
**Minette et Lise**, là tên của cặp đôi nghệ sĩ sân khấu, hoạt động tại Saint Sebastue ở Haiti thời tiền cách mạng. Họ gồm _Elisabeth Alexandrine Louise Ferrand_, lấy nghệ danh "Minette" (11 tháng
**Elisabeth xứ Bayern** (tiếng Đức: _Elisabeth von Bayern_), hay **Elisabeth của Wittelsbach-Ingolstadt** (tiếng Đức: _Elisabeth von Bayern-Ingolstadt_), tên tiếng Pháp là **Isabeau xứ Bavaria** (tiếng Pháp: _Isabeau de Bavière_; 1370 – 24 tháng 9 năm
**Giải Grammy lần thứ 53** được tổ chức vào ngày 13 tháng 2 năm 2011 tại Trung tâm Staples ở Los Angeles, được truyền hình bởi kênh CBS. Barbra Streisand được vinh danh là nghệ