✨Hydrazin
Hydrazin là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học N2H4. Nó có màu trong suốt và có mùi khai như ammonia. Nó được sử dụng rộng rãi trong tổng hợp hóa học và là một thành phần trong nhiên liệu tên lửa. Nó có thể làm bị thương hoặc gây chết người; hydrazin có một mật độ chất lỏng tương tự như nước.
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
File:2018 Events Collage.png|Từ bên trái, theo chiều kim đồng hồ: Lễ khai mạc Thế vận hội mùa đông 2018 tại PyeongChang, Hàn Quốc; Biểu tình nổ ra sau Vụ ám sát Jamal Khashoggi; Các cuộc
**Hydrazin** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **N2H4**. Nó có màu trong suốt và có mùi khai như ammonia. Nó được sử dụng rộng rãi trong tổng hợp hóa học
**Acid hydrazoic**, còn được gọi là **hydro azide**, **acid azic** hoặc **azoimide,** là một hợp chất có công thức hóa học HN3 . Nó là một chất lỏng không màu, dễ bay hơi và dễ nổ
phải|nhỏ|275x275px|Phân tử Nitrogen **Nitơ** (danh pháp IUPAC: _nitrogen_) là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn các nguyên tố có ký hiệu **N** và số nguyên tử bằng 7, nguyên tử khối bằng
**Cobalt(II) chloride** là một hợp chất vô cơ của cobalt và chlor, với công thức hóa học **CoCl2**. Nó thường có mặt ở dạng ngậm 6 nước CoCl2·6H2O, và là muối cobalt phổ biến nhất
**Hydro peroxide**, hoặc **hydrogen peroxide** (thường gọi là **nước oxy già** có công thức hóa học là **H2O2**), là một chất oxy hóa dạng lỏng trong suốt, đặc tính nhớt, có các thuộc tính oxy
**Hermann Emil Fischer** (9 tháng 10 năm 1852 - 15 tháng 7 năm 1919) là một nhà hóa học người Đức và là người đã được nhận Giải Nobel Hóa học danh giá năm 1902.
**_Mariner 10_** là một tàu thăm dò không gian không người lái của Mỹ do NASA phóng vào ngày 3 tháng 11 năm 1973, bay ngang qua Sao Thủy và Sao Kim. _Mariner 10_ được
**Đồng(II) azua**, một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **Cu(N3)2**, là muối đồng(II) của axit hydrazoic, dễ nổ. ## Điều chế Đồng(II) azua có thể thu được bằng cách cho đồng(II) nitrat
**Urea** là một hợp chất hữu cơ của carbon, nitơ, oxy và hydro, với công thức **CON2H4** hay (NH2)2CO và cấu trúc chỉ ra ở bên phải. Urea còn được biết đến như là **carbamide**,
**Pin nhiên liệu dùng mêtanol trực tiếp**, viết tắt là **DMFC** (_Direct Methanol Fuel Cell_) là một loại pin nhiên liệu có đặc điểm đặc trưng là hydro bị oxy hóa ở anode, được sinh
**_Voyager 1_** là tàu thăm dò không gian được NASA phóng vào ngày 5 tháng 9 năm 1977, như một phần của chương trình Voyager nhằm nghiên cứu vòng ngoài Hệ Mặt Trời và môi
**Natri amide**, thường được gọi là **sodamide**, là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **NaNH2**. Chất rắn này, phản ứng mãnh liệt với nước, có màu trắng khi tinh khiết, nhưng
**Chromi(III) chloride**, còn được gọi với cái tên khác là là _Chromiic chloride_, thường dùng để mô tả một vài hợp chất có công thức chung là **CrCl3(H2O)x**, trong đó x có thể là 0,
**Platin(II) chloride** là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố platin và clo, với công thức hóa học **PtCl2**. Đây là một tiền chất quan trọng được sử dụng
**Chất chống ăn mòn** hay **chất ức chế ăn mòn** là một hợp chất dùng để trộn vào một chất lỏng hoặc chất khí, làm giảm tốc độ ăn mòn của một vật liệu, thường
**Cobalt(II) iodide** là các hợp chất vô cơ với công thức **CoI2** và hexahydrat **CoI2(H2O)6**. Những muối này là những iodide chính của cobalt. ## Điều chế Cobalt(II) iodide được điều chế bằng cách xử
**Calci Chromiat** (**CaCrO4**) là một chất rắn màu vàng tươi. Nó thường được biết đến ở dạng đihydrat. ## Thuộc tính Calci Chromiat mất nước ở 200 ℃. Nó phản ứng với chất hữu cơ
nhỏ|300x300px|Những đám mây xoáy vòng đầy màu sắc của Sao Mộc. Một ảnh chụp [[Vết Đỏ Lớn, dùng màu giả, từ Voyager 1. Cơn bão hình bầu dục màu trắng phía dưới Vết Đỏ Lớn
**Acid propiolic** là hợp chất hữu cơ với công thức HC2CO2H. Đây là acid acetylenic carboxylic đơn giản nhất. Nó là một chất lỏng không màu kết tinh để tạo ra các tinh thể mịn.
**Kali hexacloroplatinat** là một hợp chất vô cơ với công thức phân tử là K2PtCl6. Nó là một chất rắn màu vàng, là ví dụ điển hình về một muối kali ít tan. Muối này
liên kết=//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/a6/Diamminesilver(I)-3D-balls.png/200px-Diamminesilver(I)-3D-balls.png|phải|nhỏ|200x200px| Mô hình 3D công thức cấu tạo của phức diammine bạc(I) **Thuốc thử Tollens** (công thức hóa họcː Ag(NH3)2OH ) là một thuốc thử hóa học được sử dụng để phân biệt giữa aldehyde
**Dinitơ trioxide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **N2O3**. Chất rắn màu xanh da trời đậm là một trong các oxide của nitơ. Dinitơ trioxide được tạo thành khi trộn
**Lunar Gateway** (gọi đơn giản là **Gateway**) là một tổ hợp công trình quốc tế được đặt ở bên trong quỹ đạo nguyệt tâm. Gateway đóng vai trò như là một trung tâm liên lạc