✨Hội chứng viêm phục hồi miễn dịch

Hội chứng viêm phục hồi miễn dịch

Hội chứng viêm phục hồi miễn dịch (tiếng Anh: Immune reconstitution inflammatory syndrome (IRIS) (hay hội chứng phục hồi miễn dịch) là một tình trạng được thấy trong một số trường hợp AIDS hoặc ức chế miễn dịch, trong đó hệ thống miễn dịch bắt đầu hồi phục, nhưng sau đó đáp ứng với nhiễm trùng cơ hội mắc phải trước đó với đáp ứng viêm nghịch lý làm cho các triệu chứng nhiễm trùng trở nên tồi tệ hơn.

Trong nhiễm HIV và ức chế miễn dịch

Việc ức chế tế bào T CD4 bởi HIV (hoặc bằng thuốc ức chế miễn dịch) gây ra sự giảm phản ứng bình thường của cơ thể đối với một số bệnh nhiễm trùng. Điều này không chỉ làm cho việc chống nhiễm trùng trở nên khó khăn hơn mà còn có nghĩa là mức độ nhiễm trùng thường gây ra các triệu chứng thay vào đó không bị phát hiện (nhiễm trùng cận lâm sàng). Nếu số lượng CD4 tăng nhanh (do điều trị hiệu quả HIV, hoặc loại bỏ các nguyên nhân gây ức chế miễn dịch khác), sự gia tăng đột ngột của phản ứng viêm tạo ra triệu chứng không đặc hiệu như sốt, và trong một số trường hợp làm tổn thương nặng hơn mô bị nhiễm bệnh.

Có hai bối cảnh IRIS phổ biến. Đầu tiên là những lần “khám phá” ra một nhiễm trùng cơ hội huyền bí. Thứ hai là tái phát triệu chứng “nghịch lý” của một bệnh nhiễm trùng trước đó mặc dù thành công trong điều trị vi sinh. Thông thường trong IRIS nghịch lý, nuôi cấy vi sinh là vô trùng. Trong cả hai trường hợp, có sự phục hồi giả thuyết về khả năng miễn dịch qua trung gian tế bào T đặc hiệu với việc kích hoạt hệ thống miễn dịch sau liệu pháp HIV chống lại kháng nguyên dai dẳng, cho dù là sinh vật còn nguyên vẹn, sinh vật chết hoặc mảnh vụn.

Mặc dù những triệu chứng này có thể nguy hiểm, nhưng chúng cũng chỉ ra rằng cơ thể bây giờ có thể có cơ hội tốt hơn để đánh bại nhiễm trùng. Điều trị tốt nhất cho tình trạng này là không rõ. Trong các phản ứng IRIS nghịch lý, các sự kiện thường sẽ tự nhiên trở nên tốt hơn theo thời gian mà không cần bất kỳ liệu pháp bổ sung nào. Trong việc tiết lộ IRIS, phương pháp điều trị phổ biến nhất là sử dụng thuốc kháng sinh hoặc thuốc chống vi-rút chống lại sinh vật truyền nhiễm. Trong một số trường hợp nghiêm trọng, cần dùng thuốc chống viêm, chẳng hạn như corticosteroid để ức chế viêm cho đến khi nhiễm trùng được loại bỏ.

Nhiễm trùng thường gặp nhất với IRIS bao gồm Mycobacterium tuberculosis và viêm màng não do cryptococcus. Những người nhiễm AIDS có nguy cơ mắc IRIS cao hơn nếu họ bắt đầu lần đầu tiên hoặc nếu gần đây họ đã được điều trị nhiễm trùng cơ hội (NTCH). Thông thường, khi bệnh nhân có số lượng tế bào T CD4 ban đầu thấp và nhiễm trùng cơ hội tại thời điểm chẩn đoán HIV, họ được điều trị để kiểm soát nhiễm trùng cơ hội trước khi HAART được bắt đầu khoảng hai tuần sau đó. Điều này đúng với hầu hết các NTCH, ngoại trừ các NTCH liên quan đến hệ thần kinh trung ương.

Trong viêm màng não do cryptococcus

IRIS đặc biệt có vấn đề trong viêm màng não do cryptococcus vì IRIS khá phổ biến và có thể gây tử vong.

IRIS đã được mô tả trong các vật chủ miễn dịch bị viêm màng não do Cryptococcus gattii Cryptococcus neoformans var. grubii , nấm môi trường thường ảnh hưởng đến vật chủ miễn dịch. Vài tuần hoặc thậm chí vài tháng điều trị thích hợp, có một sự suy giảm đột ngột khởi phát với các triệu chứng viêm màng não ngày càng tồi tệ và tiến triển hoặc phát triển các triệu chứng thần kinh mới.

Chụp cộng hưởng từ cho thấy sự gia tăng kích thước của tổn thương não và các bất thường về dịch não tủy (số lượng tế bào trắng, protein, glucose) tăng. Nuôi cấy DNT thường vô trùng và không có sự gia tăng về hiệu giá kháng nguyên tiền mã hóa DNT.

Tình trạng viêm ngày càng tăng có thể gây chấn thương não hoặc gây tử vong.

Cơ chế chung đằng sau IRIS là tình trạng viêm gia tăng khi hệ thống miễn dịch phục hồi nhận ra các kháng nguyên của nấm khi ức chế miễn dịch bị đảo ngược. IRIS do cryptococcus có ba giai đoạn:

trước HAART, với một ít viêm dịch não tủy (DNT) và khiếm khuyết trong giải phóng kháng nguyên;

trong quá trình phục hồi miễn dịch ban đầu HAART, với tín hiệu tiền viêm bởi các tế bào trình diện kháng nguyên mà không có phản ứng tác động; và

tại IRIS, một cơn bão cytokine với đáp ứng interferon-gamma tế bào T giúp đỡ loại 1 chiếm ưu thế.

Ba dự đoán lâm sàng về nguy cơ IRIS nghịch lý liên quan đến tiền điện tử bao gồm:

không có tăng bạch cầu DNT ban đầu (chẳng hạn, số lượng bạch cầu DNT thấp);

Protein phản ứng C tăng;

thất bại trong việc khử trùng DNT trước khi phục hồi miễn dịch.

IRIS có thể là nguyên nhân dẫn đến kết quả nghịch lý tồi tệ hơn đối với viêm màng não do cryptococcus trong điều hòa miễn dịch so với các vật chủ bị suy giảm miễn dịch, trong đó Cryptococcus neoformans thường là bệnh nguyên. Điều trị bằng corticosteroid toàn thân trong IRIS có thể có lợi trong việc ngăn ngừa tử vong hoặc suy thoái thần kinh tiến triển. Steroid được trao cho những người bị thất bại trong điều trị chống nấm / tái phát cryptococcus (trong đó nuôi cấy DNT không vô trùng) có thể lỗi do điều trị.

Ở hồi phục của dơi sau hội chứng mũi trắng

Dơi phục hồi sau hội chứng mũi trắng (WNS) có thể là sự xuất hiện tự nhiên đầu tiên của IRIS, trong một báo cáo do USGS công bố. WNS được tiêu biểu hóa bởi sự nhiễm trùng qua da của nấm Pseudogymnoascus destructans trong thời gian ngủ đông, khi hệ thống miễn dịch bị ức chế một cách tự nhiên để bảo tồn năng lượng trong suốt mùa đông. Nghiên cứu này cho thấy những con dơi trải qua sự viêm dữ dội tại vị trí bị nhiễm trùng sau khi trở lại euthermia, một dạng của IRIS.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Hình ảnh [[kính hiển vi điện tử quét của một bạch cầu trung tính hay đại thực bào (màu vàng/phải) đang nuốt vi khuẩn bệnh than (màu cam/trái).]] **Hệ miễn dịch** là hệ thống bảo
**Hội chứng rối loạn chức năng đa cơ quan** (_Multiple Organ Dysfunction Syndrome_: **MODS**) là kết cục không mong muốn của quá trình hồi sức chống sốc không thành công. Chỉ có những bệnh nhân
**Phương thức lẩn tránh miễn dịch của mầm bệnh** là các phương thức mà mầm bệnh sử dụng để chống lại cơ chế hoạt động của hệ miễn dịch. Nếu như động vật có xương
**Hội chứng viêm phục hồi miễn dịch** (tiếng Anh: **Immune reconstitution inflammatory syndrome** (**IRIS**) (hay **hội chứng phục hồi miễn dịch**) là một tình trạng được thấy trong một số trường hợp AIDS hoặc ức
**Hội chứng Churg–Strauss** (HCCS), còn gọi là _viêm mạch và đa u hạt dị ứng_ (tiếng Anh: Eosinophilic granulomatosis with polyangiitis (EGPA)), là một rối loạn đa hệ thống đặc trưng bởi viêm mũi dị
Rất nhiều tác nhân sinh học, vật lý, hóa học khác nhau có thể gây nên đáp ứng viêm của cơ thể. Đáp ứng viêm này có thể chỉ khu trú ở một bộ phận
**Viêm gan B** là bệnh truyền nhiễm ảnh hưởng đến gan do virus viêm gan B (HBV) gây ra. Đây là một dạng viêm gan do virus có thể gây tình trạng nhiễm virus cấp
**Viêm** (trong ngôn ngữ Latin: _inflammatio_) là một phần trong hệ thống phản ứng sinh học của các mô với những kích thích có hại, như là các mầm bệnh, tế bào bị tổn thương,
**Lưu Vĩnh Phúc** (tiếng Trung: 劉永福/刘永福) (1837—1917), tự **Uyên Đình** (淵亭/渊亭), người Khâm Châu, Quảng Đông (nay thuộc Quảng Tây), quê ở Bác Bạch, Ngọc Lâm, Quảng Tây, là một vị tướng vào cuối thời
**Viêm não** (_encephalitis_), một tình trạng viêm của nhu mô não, biểu hiện bằng sự rối loạn chức năng thần kinh-tâm thần khu trú hoặc lan tỏa. Trên phương diện dịch tễ học cũng như
**Dịch hạch (plague)** là một loại bệnh do vi khuẩn _Yersinia pestis_ hình que thuộc họ Enterobacteriaceae gây ra. Từ nguyên của từ "plague" được cho là đến từ plāga Latin ("vết thương") và plangere
**Đại dịch COVID-19** là một đại dịch bệnh truyền nhiễm với tác nhân là virus SARS-CoV-2 và các biến thể của nó đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu. Khởi nguồn vào cuối tháng
**Bệnh viêm ruột** gồm có hai dạng chính: bệnh viêm loét ruột kết mạn tính và bệnh Crohn. * Bệnh viêm loét đại tràng mạn tính: bệnh khu trú ở ruột kết và trực tràng,
Trường hợp đầu tiên được xác nhận về đại dịch bệnh virus corona 2019 (COVID-19) tại Ma Cao được công bố vào ngày 22 tháng 1 năm 2020. Ngày 4 tháng 7 năm 2022, Ma
**Viêm gan siêu vi C** là bệnh truyền nhiễm, chủ yếu ảnh hưởng đến gan, do siêu vi viêm gan C (HCV) gây ra. Bệnh thường không có triệu chứng, nhưng viêm mạn tính có
**Viêm cột sống dính khớp** (tiếng Anh: _Ankylosing spondylitis (AS)_) là một bệnh thấp viêm đặc trưng bởi tổn thương khớp cùng chậu, cột sống và các khớp ở chi dưới, thường kèm theo viêm
**Viêm cơ tim** là tình trạng viêm, hoại tử hoặc ly giải của tế bào cơ tim gây nên do nhiễm trùng, do bệnh mô liên kết, do nhiễm độc hoặc không rõ nguyên nhân.
**Miễn dịch học** là một phân ngành của sinh học và y học chuyên nghiên cứu về hệ miễn dịch ở mọi sinh vật. Miễn dịch học lập biểu đồ, đánh giá và chuyên môn
**Vĩnh Phúc** là một tỉnh cũ thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam, nằm ở chính giữa trung tâm hình học trên bản đồ miền Bắc. Đây là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng
**Viêm tủy thị thần kinh** (**NMOSD**, còn gọi là **bệnh Devic**) là bệnh tự miễn, đặc trưng bởi tình trạng viêm cấp tính thần kinh thị giác và tủy sống. Các đợt viêm thần kinh
Hiện đang xuất hiện nhiều phương pháp/sản phẩm y tế giả mạo hoặc chưa được chứng minh, được khẳng định là có thể chẩn đoán, phòng ngừa hoặc chữa trị COVID-19. Vào tháng 3 năm
**Các bệnh suy giảm miễn dịch** (_immunodeficiency diseases_) là một nhóm các tình trạng khác nhau gây nên do một hay nhiều khiếm khuyết của hệ miễn dịch và biểu hiện trên lâm sàng bởi
**Viêm khớp dạng thấp** là một bệnh viêm đặc hiệu xảy ra ở các khớp gây tổn thương màng hoạt dịch, sụn khớp và đầu xương dưới sụn, diễn biến mạn tính dẫn đến tình
Đây là dòng thời gian các sự kiện chính vào tháng 3 năm 2020 của đại dịch COVID-19, gây ra bởi SARS-CoV-2, lần đầu tiên được phát hiện ở Vũ Hán, Trung Quốc. ## Thống
Bài này ghi lại dòng thời gian và dịch tễ học của SARS-CoV-2 vào tháng 5 năm 2021, loại vi rút gây ra bệnh coronavirus 2019 (COVID-19) và là nguyên nhân gây ra đại dịch
Việt Nam đã nhận biết các dấu hiệu đại dịch COVID-19 và có các biện pháp kiểm soát từ khá sớm. Đầu tháng 1 năm 2020, trên một số tờ báo lớn tại Việt nam
Các **chốt kiểm soát miễn dịch** hay **điểm kiểm tra miễn dịch** là các chất điều chỉnh (regulators) của hệ miễn dịch. Những con đường này rất quan trọng để tự dung nạp (self-tolerance) hay
Bùng phát đại dịch COVID-19 bắt đầu tại châu Á, có nguồn gốc từ Vũ Hán, Hồ Bắc, Trung Quốc, và đã lan rộng ra khắp lục địa. Tính đến ngày 12 tháng 5 năm
nhỏ|Khoanh trên cùng cho thấy sự bùng phát ở một cộng đồng trong đó một số ít người bị nhiễm (đỏ) và phần còn lại đều khỏe mạnh, nhưng chưa có miễn dịch (màu xanh);
**Nhiễm trùng cơ hội** (**opportunistic infection**) là nhiễm trùng do vi khuẩn, virus, nấm hoặc ký sinh trùng gây bệnh gây nên khi hệ thống miễn dịch của cơ thể vật chủ bị suy yếu
thumb|Số ca SARS năm 2003 - Toàn cầu **Dịch SARS 2002–2004** do hội chứng hô hấp cấp tính nặng (SARS) gây ra bắt đầu từ Phật Sơn, Trung Quốc vào tháng 11 năm 2002. Hơn
Bài viết này ghi lại các tác động của đại dịch coronavirus 2019 ở Đan Mạch, và có thể không bao gồm tất cả các phản ứng và biện pháp chính hiện đại. Trường hợp
**Chiến dịch Bắc Kỳ** () là một chiến dịch diễn ra từ tháng 6 năm 1883 đến tháng 4 năm 1886 do Pháp tổ chức, nhằm chống lại các đội quân của người Việt, quân
Trường hợp được xác nhận đầu tiên về đại dịch COVID-19 tại Thụy Điển được công bố vào ngày 31 tháng 1 năm 2020, khi một phụ nữ trở về từ Vũ Hán có kết
Đây là dòng thời gian các sự kiện chính vào tháng 2 năm 2020 của đại dịch COVID-19, gây ra bởi SARS-CoV-2, lần đầu tiên được phát hiện ở Vũ Hán, Trung Quốc. ## Thống
Đây là dòng thời gian các sự kiện chính trong đại dịch COVID-19 gây ra bởi SARS-CoV-2 tại Việt Nam năm 2021. ## Thống kê ## Dòng thời gian : _Trước đó: ****Năm 2020****_ ###
**Hội chứng Smith–Lemli–Opitz** (hay **SLOS**, **khiếm khuyết 7-dehydrocholesterol reductase**) là lỗi bẩm sinh của quá trình tổng hợp cholesterol. Đó là một hội chứng dị dạng di truyền lặn do một đột biến trong enzyme
**Đại dịch cúm Tây Ban Nha năm 1918** là một đại dịch cúm chết người một cách bất thường, trận đại dịch dịch cúm đầu tiên của hai đại dịch liên quan đến virus cúm
**Hội chứng Klinefelter** _(đọc là **Clai-phen-tơ**)_ là tình trạng không phân li nhiễm sắc thể ở nam giới; người bị tác động có một cặp nhiễm sắc thể giới tính X thay vì chỉ có
**Viêm động mạch** là tình trạng viêm của thành động mạch, thường là kết quả của nhiễm trùng hoặc phản ứng tự miễn dịch. Viêm động mạch là một rối loạn phức tạp, và vẫn
**Viêm tủy** là tình trạng viêm của mô tủy răng. Tủy răng chứa mạch máu, thần kinh và mô liên kết trong răng cung cấp máu và chất dinh dưỡng cho răng. Viêm tủy chủ
**Bệnh viêm não tủy rải rác cấp tính** **(acute disseminated encephalomyelitis - ADEM),** là một bệnh hiếm tự miễn dịch đặc trưng bằng một cuộc tấn công trên diện rộng đột ngột của chứng viêm
**Virus viêm gan B** (tiếng Anh: **Hepatitis B virus**, viết tắt: **HBV**) là một virus DNA thuộc chi _Orthohepadnavirus_, thuộc họ virus _Hepadnaviridae_. Virus này gây nên bệnh viêm gan B. ## Đặc điểm Tập
Fairfood chúng tôi luôn đặt mục tiêu cung cấp cho bạn CƠ HỘI để QUAN TÂM CHĂM SÓC tới sức khỏe của mình một cách an toàn và tự nhiên nhất mà không phải là
Lợi ích sức khỏe Bi-Gmax 1350 mang lại.- Khử gốc tự do, chống oxy hoá mạnh nhất trong cơ thể- Bảo vệ và hồi phục chức năng tế bào gan trong viêm gan nhiễm độc,
CÔNG DỤNG - Xisatcó công dụng loại bỏ gỉ mũi, chất nhầy,.. - Giúp thông thoáng dễ thở và tạo cảm giác mát dịu. - Có khả năng bảo vệ bạn khỏi nghẹt mũi, viêm
THUỘC TÍNH SẢN PHẨMNhãn hiệu:Xuất xứ:Hạn sử dụng:Ngày sản xuất:CHI TIẾT SẢN PHẨMViên Uống Tràng Bát Vị KingpharHỗ trợ viêm đại tràng , rối loạn tiêu hóa , co thắt đại tràng.Viêm đại tràng đang
Bạn đang gặp phải vấn đề nào ?- Trẻ nhỏ trong gia đình thường xuyên viêm họng , đau rát họng , ho nhiều khi thay đổi thời tiết- Trẻ thường xuyên ốm do miễn
Bạn đang gặp phải vấn đề nào ?- Trẻ nhỏ trong gia đình thường xuyên viêm họng , đau rát họng , ho nhiều khi thay đổi thời tiết- Trẻ thường xuyên ốm do miễn
DẠ DÀY TĐ - Hỗ trợ làm giảm các triệu chứng của viêm loét dạ dày, tá tràng như: đau rát thượng vị, nóng rát dạ dày, ợ hơi, ợ chua, đầy bụng, chướng bụng,