✨Viêm

Viêm

Viêm (trong ngôn ngữ Latin: inflammatio) là một phần trong hệ thống phản ứng sinh học của các mô với những kích thích có hại, như là các mầm bệnh, tế bào bị tổn thương, hoặc chất gây kích ứng, và là một phản ứng bảo vệ liên quan đến các tế bào miễn dịch, mạch máu, và các hóa chất trung gian. Chức năng của viêm là loại bỏ nguyên nhân ban đầu làm tế bào tổn thương, dọn sạch các tế bào chết và mô bị tổn thương từ chấn thương ban đầu và trong quá trình viêm, và bắt đầu phục hồi mô.

Năm dấu hiệu lâm sàng của viêm gồm sốt, đau, đỏ, sưng, và rối loạn chức năng. Viêm là một đáp ứng chung đối với các bệnh nguyên, do đó viêm được xem như là một phần của miễn dịch không đặc hiệu (với tên gọi khác là miễn dịch bẩm sinh).nhỏ|phải|Các ngón chân bị viêm do [[cước (y học)|cước]]

Đặc điểm

Viêm là kết quả có tính quy luật của các tác nhân gây viêm xuất hiện trong cơ thể, là quá trình phức hợp giữa điều hòa và phản ứng. Quá trình này xảy ra ở bộ máy liên kết và vi mạch, gây ra những rối loạn chủ yếu về hóa tổ chức và tính thấm thành mạch, dẫn đến các hiện tượng thoát huyết tương, xuyên bạch cầu, tăng sinh tế bào tại ổ viêm và hiện tượng thực bào, gây ra 4 triệu chứng điển hình là sưng, nóng, đỏ và đau với các đặc điểm sau:

  • Phản ứng viêm chỉ xảy ra ở các động vật có hệ thần kinh phát triển.
  • Biểu hiện viêm thường chỉ thấy ở tại chỗ nơi tác nhân gây viêm xâm nhập, nhưng đó là một phản ứng toàn thân bao gồm 2 mặt đối lập: quá trình bệnh lý phá hủy và quá trình bảo vệ phát triển.
  • Mặc dù nguyên nhân gây viêm rất khác nhau, nhưng tổn thương viêm lại gây ra cùng một kiểu phản ứng và có thể bị ức chế bởi cùng những tác nhân dược lý.
  • Tuy nhiên, các triệu chứng trên không phải bao giờ cũng thể hiện đầy đủ, các nhà giải phẫu bệnh học còn miêu tả khái niệm "viêm lạnh", thí dụ trong một số tổn thương do lao.

Những thay đổi về hình thái và sinh hóa gặp trong quá trình viêm diễn biến theo quy luật. Mặc dù mức độ và thời gian của các giai đoạn viêm có thể thay đổi, nhưng quá trình viêm thường diễn biến qua 3 giai đoạn: giai đoạn tổn thương tổ chức, giai đoạn rối loạn vận mạch và thoát dịch rỉ viêm, giai đoạn tăng sinh tổ chức để hàn gắn tổn thương.

Nguyên nhân gây viêm

Nguyên nhân ngoại sinh

  • Các yếu tố cơ học: chấn thương, áp lực, ma sát, dị vật... Các yếu tố vật lý: nhiệt (nóng, lạnh), tia phóng xạ, bức xạ... Các yếu tố hóa học: do hóa chất gây kích ứng, chất độc, thuốc... Các yếu tố sinh học: do đáp ứng miễn dịch (sự kết hợp kháng nguyên - kháng thể). Do vi sinh vật: vi khuẩn, virus, một số loại nấm, các vi sinh vật đơn bào, ký sinh trùng và côn trùng.

Nguyên nhân nội sinh

  • Sản phẩm chuyển hóa: như ure máu tăng gây viêm màng phổi, màng tim; acid uric máu tăng gây viêm khớp trong bệnh Goutte.
  • Hoại tử kín gây viêm vô trùng, như hoại tử chỏm xương đùi.
  • Phản ứng tự miễn: như bệnh thấp khớp, viêm cầu thận.
  • Viêm xung quanh tổ chức ung thư...

Điều kiện thuận lợi

  • Phản ứng tính của cơ thể: phụ thuộc vào nhiều yếu tố( thần kinh, nội tiết, miễn dịch, tuổi, giới tính, môi trường sống...)
  • Cường độ của tác nhân gây viêm là yếu tố quan trọng

Triệu chứng chủ yếu

Viêm cấp tính là một quá trình diễn ra nhanh chóng, thường xuất hiện sau vài phút hoặc vài giờ, và thường biến mất sau khi loại bỏ tổn thương gây kích thích. Có liên quan đến quá trình phối hợp và đáp ứng hệ thống huy động tại chỗ. Trong điều kiện sức khỏe bình thường, viêm được kích hoạt để dọn sạch mầm bệnh, bắt đầu quá trình sửa chữa và sau đó kết thúc quá trình. Viêm đặc trưng bởi năm triệu chứng chủ yếu sau:

Nóng

Đỏ

sưng

đau

tình trạng bất động( mất chức năng)

Một từ viết tắt để ghi nhớ năm triệu chứng này là "PRISH", trong đó Pain, Redness, Immobility, Swelling, Heat.

Sinh lý bệnh

Giai đoạn rối loạn chuyển hóa và tổn thương tổ chức

Tác động của các tác nhân gây viêm

Các tác nhân gây viêm tác động lên cơ quan và mô gây ra hai hậu quả chủ yếu là:

  • Gây tổn thương tế bào mô làm giải phóng ra các chất trung gian hóa học như histamin, PG... gọi là các mediator viêm (chất trung gian).
  • Gây rối loạn tuần hoàn và chuyển hóa tạo ra các sản phẩm chuyển hóa trung gian. Chính các sản phẩm này lại đóng vai trò như các mediator viêm mới, gây ra những tổn thương tổ chức, rối loạn tuần hoàn và chuyển hóa tiếp theo.

Các mediator (chất môi giới)

Bao gồm:

  • Các amino acid: như histamin, serotonin gây ra phản ứng dị ứng.
  • Các dẫn xuất của acid béo: gồm các prostaglandin (PG) là các mediator quan trọng nhất gây ra phản ứng viêm.
  • Các men lysosom: collagenase, elastase, hyaluronidase, chymotrysinase...
  • Các lymphokin: yếu tố ức chế di tản đại thực bào (MIF), yếu tố hóa ứng động...
  • Các kinin: bradykinin, kalidin... có nguồn gốc từ các protit huyết tương.

Giai đoạn rối loạn tuần hoàn và thoát dịch rỉ viêm

Tác động của các mediator viêm

  • Trước tiên là phản ứng gây co các tiểu động mạch tuy nhiên phản ứng này ít có giá trị về lâm sàng, thấy rõ trên các in-vitro gây viêm thực nghiệm. Phản ứng có giá trị sinh học vì là tiền đề cho hàng loạt các phản ứng tiếp theo
  • Gây giãn mạch tại chỗ, làm tăng cường tuần hoàn đến chỗ viêm tạo thuận lợi cho bạch cầu xuyên mạch và tăng thoát dịch từ lòng mạch vào tổ chức kẽ để hòa loãng các tác nhân gây viêm. Hiện tượng giãn mạch làm vùng viêm đỏ, thoát dịch viêm gây phù nề sưng tấy tại chỗ.
  • Thu hút các bạch cầu đến chỗ viêm gọi là tác dụng hóa ứng động bạch cầu, đây là tác dụng có lợi để tăng cường quá trình chống viêm, loại trừ các tác nhân gây viêm và hồi phục tổn thương viêm. Các mediator còn có tác dụng kích thích bạch cầu thực bào và kích thích quá trình di chuyển, xâm nhập của bạch cầu vào tổ chức viêm.
  • Làm tăng quá trình chuyển hóa tại chỗ, do đó làm tăng nhiệt độ tại ổ viêm làm cho ổ viêm nóng hơn các vùng khác. Nhiệt độ tại ổ viêm tăng làm tăng hiện tượng giãn mạch, tăng khả năng di chuyển và thực bào của bạch cầu. Các mediator là các chí nhiệt tố, chúng vào máu và tác động lên trung khu điều nhiệt ở vùng dưới đồi gây phản ứng sốt toàn thân.
  • Gây đau: do kích thích các tận cùng thần kinh như các PG, kinin. Ngoài ra đau còn do dịch phù viêm gây sưng và chèn ép vào các tận cùng thần kinh. Đau có tác dụng thông báo cho thần kinh trung ương biết đang có tổn thương tại chỗ viêm.
  • Gây tổn thương tổ chức tế bào, dẫn đến hoại tử tổ chức do tác dụng của các mediator có tính chất men, làm ổ viêm lan rộng.

Thành phần của dịch rỉ viêm bao gồm huyết tương và các tế bào viêm, các tế bào hoại tử, và các tác nhân gây viêm. Dịch rỉ viêm còn có cả fibrinogen, khi ra khỏi lòng mạch, fibrinogen sẽ chuyển thành fibrin và tạo thành một hàng rào bao quanh ổ viêm có tác dụng ngăn cản sự phát triển của ổ viêm.

Trong giai đoạn này xảy ra hiện tượng xuyên mạch và thực bào của bạch cầu: các bạch cầu sẽ di chuyển theo kiểu amib chui qua thành mạch và tổ chức để đến ổ viêm do ảnh hưởng của các chất hóa ứng động như leucotaxin, necroxin).

Các bạch cầu xuyên mạch gồm

  • Đại thực bào (Mastocyt - MΦ): thực bào các mảnh chết của tổ chức sau đó trở thành tế bào cố định của tổ chức.
  • Bạch cầu đa nhân trung tính (Neutrophil - N): thực bào các dị vật nhỏ như vi khuẩn, hồng cầu, khi ăn xong thì chết giải phóng ra các mediator viêm và trở thành tế bào viêm.
  • Bạch cầu ái toan (Eozinophil - E): thực bào dị vật nhỏ, thường xuất hiện ở ổ viêm dị ứng.
  • Bạch lympho (Lymphocyt - L): thường ở các ổ viêm mạn tính, không làm nhiệm vụ thực bào mà có chức năng tạo ra kháng thể và tạo ra một hàng rào bao quanh ổ viêm, ngăn chặn sự lan tràn của ổ viêm.

Các bạch cầu cũng theo mạch máu xâm nhập vào mô, tiết các chất prostaglandin, cytokine nhằm tiêu diệt hoặc trung hòa các tác nhân gây tổn thương. Khi viêm không lành sẽ có thể trở thành viêm mạn tính. Nghiên cứu cho thấy mối liên hệ giữa sự viêm mạn tính và nguy cơ ung thư thông qua yếu tố NF-kB.

Vai trò của các tế bào khác trong giai đoạn này

Tế bào nội mạc

Các tế bào nội mạc có 4 tính chất chính:

  • Điều hòa trương lực mạch máu qua cơ chế co mạch và giãn mạch.
  • Bình thường, nội mạc có tính kháng đông, nhưng trong phản ứng viêm, nội mạc tại chỗ có thể trở nên thuận lợi cho sự đông máu.
  • Biểu hiện các phân tử kết dính giúp cho các bạch cầu và tiểu cầu xuyên mạch.
  • Sản xuất một số cytokine làm tăng cường độ của phản ứng viêm.

Tế bào tạo sợi

Các tế bào tạo sợi (fibroblast) sản xuất các sợi tạo keo (collagen) có vai trò trong giai đoạn tạo sẹo, phục hồi.

Tiểu cầu

Các tiểu cầu có chức năng chính là khởi phát quá trình đông máu, tạo sẹo và điều hòa phản ứng viêm nhờ các chất trung gian có sẵn, kể cả TGFβ (Transforming Growth Factor β).

Giai đoạn tăng sinh và liền sẹo

Các tác nhân gây viêm và các mediator giảm, rối loạn tuần hoàn và chuyển hóa giảm. Một số sản phẩm viêm có tác dụng kích thích phân bào làm tăng sinh tế bào ở khu vực viêm, tăng sinh tổ chức liên kết, tăng sinh các mao mạch và tổ chức hạt. Tổ chức hoại tử ở giai đoạn trước được thay thế bởi một tổ chức mới được hình thành.

Trên đây là 3 giai đoạn của một phản ứng viêm điển hình xảy ra tuần tự nhưng đan xen vào nhau. Tuy vậy, thực tế từ loại phản ứng viêm mà có giai đoạn trội, có giai đoạn biểu hiện rõ rệt:

  • Viêm cấp tính: giai đoạn 1 và 2 phát triển mạnh, gây viêm xuất tiết.
  • Viêm mạn tính: giai đoạn 3 phát triển mạnh, gây viêm phì đại.

Ảnh hưởng của toàn thân đối với phản ứng viêm

Tùy thuộc vào ảnh hưởng của hệ thần kinh, nội tiết, hệ thống tế bào đơn nhân thực bào.

  • Hệ thần kinh: nếu hệ thần kinh bị ức chế thì phản ứng viêm yếu, bạch cầu không tăng cao khiến khả năng thực bào kém. Ví dụ trong trường hợp sử dụng thuốc ngủ, hệ thần kinh bị ức chế bởi độc tố vi khuẩn.
  • Hệ nội tiết: trong viêm có sự tăng tiết của cortisone từ tuyến thượng thận, đóng vai trò là một cơ chế phản hồi. Ứng dụng vào việc sử dụng các thuốc kháng viêm corticoid và kháng viêm không steroid (NSAIDs) để làm giảm bớt hiện tượng viêm khi cần.
  • Hệ thống tế bào đơn nhân thực bào: nếu hệ thống tế bào này mạnh thì các yếu tố gây viêm sớm bị thực bào và không thể lây ra khắp cơ thể.
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Viêm** (trong ngôn ngữ Latin: _inflammatio_) là một phần trong hệ thống phản ứng sinh học của các mô với những kích thích có hại, như là các mầm bệnh, tế bào bị tổn thương,
**Viêm họng** là viêm nhiễm ở vùng họng. Nó thường dẫn đến đau họng và sốt. Các triệu chứng khác có thể bao gồm sổ mũi, ho, nhức đầu, khó nuốt, sưng hạch hàm và
nhỏ|phải nhỏ|phải **Viêm xoang** là một bệnh xảy ra do viêm các xoang cạnh mũi, nguyên nhân đa số bởi nhiễm trùng. Viêm xoang được phân loại theo cấp tính và mạn tính. Viêm xoang
**Viêm gan B** là bệnh truyền nhiễm ảnh hưởng đến gan do virus viêm gan B (HBV) gây ra. Đây là một dạng viêm gan do virus có thể gây tình trạng nhiễm virus cấp
**Viêm não** (_encephalitis_), một tình trạng viêm của nhu mô não, biểu hiện bằng sự rối loạn chức năng thần kinh-tâm thần khu trú hoặc lan tỏa. Trên phương diện dịch tễ học cũng như
**Viêm gan siêu vi C** là bệnh truyền nhiễm, chủ yếu ảnh hưởng đến gan, do siêu vi viêm gan C (HCV) gây ra. Bệnh thường không có triệu chứng, nhưng viêm mạn tính có
**Viêm mũi**, tiếng thông dụng là **sổ mũi**, là kích thích và viêm màng nhầy bên trong mũi. Các triệu chứng thông thường là nghẹt mũi, chảy nước mũi, hắt hơi và có đờm trong
**Viêm cột sống dính khớp** (tiếng Anh: _Ankylosing spondylitis (AS)_) là một bệnh thấp viêm đặc trưng bởi tổn thương khớp cùng chậu, cột sống và các khớp ở chi dưới, thường kèm theo viêm
**Thuốc chống viêm không steroid** (tiếng Anh: _non-steroidal anti-inflammatory drug_, viết tắt là **NSAID**) là loại thuốc có tác dụng hạ sốt, giảm đau, chống viêm không có cấu trúc steroids. Là thuốc giảm đau,
**Viêm tụy cấp** (_acute pancreatitis_) là tình trạng viêm đột ngột của [[tụy| tuyến tụy]]. Biểu hiện có thể nhẹ nhàng nhưng cũng có thể nặng nề với đáp ứng viêm hệ thống, rối loạn
**Viêm ruột thừa** là tình trạng đặc trưng bởi hiện tượng viêm của ruột thừa. Mặc dù các ca nhẹ tự khỏi mà không cần điều trị, viêm ruột thừa cần được phẫu thuật mở
**Viêm cơ tim** là tình trạng viêm, hoại tử hoặc ly giải của tế bào cơ tim gây nên do nhiễm trùng, do bệnh mô liên kết, do nhiễm độc hoặc không rõ nguyên nhân.
**Viêm màng não** là bệnh chứng do viêm lớp màng mỏng bao bọc não và hệ thần kinh cột sống. Đa số là do vi trùng hay siêu vi trùng từ nơi khác trong cơ
**Viêm mạch** là một nhóm các rối loạn phá hủy các mạch máu do viêm. Cả động mạch và tĩnh mạch đều bị ảnh hưởng. Viêm bạch huyết đôi khi được coi là một loại
**Viêm túi mật**, tiếng Anh: **Cholecystitis** (tiếng Hy Lạp, _cholecyst_-, "gallbladder"-"túi mật", kết hợp với các hậu tố _-itis_, "inflammation"-"viêm") là một bệnh lý liên quan đến tình trạng viêm của túi mật. Mặc dù
**Viêm phổi** là một bệnh cảnh lâm sàng do tình trạng tổn thương tổ chức phổi (phế nang, tổ chức liên kết kẻ và tiểu phế quản tận cùng) như phổi bị viêm, mà chủ
**Viêm khớp dạng thấp** là một bệnh viêm đặc hiệu xảy ra ở các khớp gây tổn thương màng hoạt dịch, sụn khớp và đầu xương dưới sụn, diễn biến mạn tính dẫn đến tình
**Viêm lợi** là bệnh viêm nhiễm của lợi mà chưa có phá hủy mô. Viêm lợi và viêm quanh răng thường có sự tham gia của mảng bám gắn vào bề mặt răng, được gọi
nhỏ|Ảnh vi mô phóng đại rất cao của viêm nội mạc tử cung. Vết bẩn H & E. Hình ảnh cho thấy nội mạc tử cung có nhiều tế bào plasma (chẩn đoán viêm nội
**Ngày Viêm gan Thế giới** (tên chính thức: **World Hepatitis Day**) là một ngày được tổ chức vào ngày 28 tháng 7 hàng năm, nhằm mục đích nâng cao nhận thức toàn cầu về bệnh
**Viêm thực quản** là một bệnh đặc trưng bởi viêm tại thực quản. Thực quản là một ống bao gồm một lớp niêm mạc, và các sợi cơ trơn dọc và tròn. Nó kết nối
**Viêm tiền liệt tuyến** hay **viêm tuyến tiền liệt** (_Prostatitis_) là một dạng viêm nhiễm tại bộ phận tuyến tiền liệt và thường biểu hiện dưới hai dạng cấp tính và mạn tính với một
**Viêm tuyến vú** hay **viêm vú**, **viêm tuyến sữa** là một bệnh nhiễm trùng các mô vú gây đau ngực, sưng, nóng và đỏ vú. Khi bị viêm vú cũng có thể bị sốt và
**Viêm phổi do vi khuẩn** là một loại viêm phổi do nhiễm vi khuẩn. ## Phân loại ### Gram dương _Streptococcus pneumoniae_ () là nguyên nhân vi khuẩn phổ biến nhất gây viêm phổi ở
**Viêm tủy** là tình trạng viêm của mô tủy răng. Tủy răng chứa mạch máu, thần kinh và mô liên kết trong răng cung cấp máu và chất dinh dưỡng cho răng. Viêm tủy chủ
**Viêm âm đạo** (en: Vaginitis) là một loại bệnh phụ khoa thường gặp nhất ở nữ giới, tuy không ảnh hưởng đến tính mạng nhưng nó lại là nguyên nhân dẫn đến với nguy cơ
**Viêm tiểu phế quản** là tắc nghẽn các tiểu phế quản trong phổi do nhiễm virus. Nó thường chỉ xảy ra ở trẻ em dưới hai tuổi. Các triệu chứng có thể bao gồm sốt,
**Viêm gan do rượu** là viêm gan do uống quá nhiều rượu. Và thường được tìm thấy kết hợp với gan nhiễm mỡ, giai đoạn sớm của bệnh gan do rượu và có thể góp phần
**Viêm amidan **, hay **Viêm hạch hạnh nhân** (dịch từ tiếng Đức: _Mandelentzündung_)(_Tonsillistis_), là sự biến đổi ác tính của tế bào biểu mô phủ amidan. Về lý thuyết có thể chẩn đoán sớm nhưng
**Viêm cân mạc hoại tử (NF)**, thường được gọi là bệnh ăn thịt, là một nhiễm trùng dẫn đến tử vong của mô mềm của cơ thể. Đó là một căn bệnh nghiêm trọng khởi
thumb|Viêm mi ở mắt phải. **Viêm mi mắt** hay còn gọi là viêm bờ mi là một bệnh mắt thường gặp có đặc tính là viêm mạn tính vùng mi mắt, thường là ở gốc
**Viêm đại tràng** là tình trạng viêm của đại tràng. Viêm đại tràng có thể cấp tính và tự giới hạn hoặc mãn tính. Nó thường gặp cùng với các loại bệnh tiêu hóa. Trong
**Viêm mũi teo mãn tính** là viêm mãn tính của mũi có đặc điểm là teo niêm mạc mũi, bao gồm các tuyến, xương sống và các yếu tố thần kinh cung cấp mũi. Viêm
**Viêm cổ tử cung** là hiện tượng cổ tử cung của nữ giới bị viêm nhiễm, lở loét hoặc mưng mủ do sự tấn công từ các loại vi khuẩn, nấm và ký sinh trùng
**Viêm phúc mạc** là viêm khu vực phúc mạc, lớp lót của thành trong của bụng, đóng vai trò lớp bao phủ các cơ quan trong bụng. Các triệu chứng có thể bao gồm đau
**Viêm gan A** (_Hepatitis A_) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính tại gan, gây ra bởi _virus viêm gan A_ (_hepatitis A virus_). Bệnh thường lây qua đường tiêu hóa, từ phân người bệnh
**Viêm quanh răng** là tình trạng viêm tổ chức quanh răng. Viêm quanh răng thường do vi khuẩn trong miệng làm tổn thương tổ chức quanh răng. Điều trị bằng vệ sinh răng miệng tốt
**Virus viêm gan C** **(HCV)** là một virus RNA đơn sợi có kích thước nhỏ (55-65 nm), có màng bọc thuộc họ _Flaviviridae_. Virus viêm gan C là nguyên nhân gây ra bệnh viêm gan
**Viêm động mạch** là tình trạng viêm của thành động mạch, thường là kết quả của nhiễm trùng hoặc phản ứng tự miễn dịch. Viêm động mạch là một rối loạn phức tạp, và vẫn
**Viêm tĩnh mạch, phlebitis,** **venitis** là việc viêm của một tĩnh mạch, thường là ở chân. Nó thường xảy ra trong các tĩnh mạch nông. Viêm tĩnh mạch thường xảy ra kết hợp với huyết
**Viêm gan** (_hepatitis_) là tổn thương tại gan với sự có mặt của các tế bào bị viêm trong mô gan. Tình trạng bệnh có thể là tự khỏi hoặc có thể phát triển tới
**Viêm dạ dày (gastritis)** là tình trạng viêm niêm mạc dạ dày một bệnh lý thuộc sức khỏe tiêu hóa. Viêm dạ dày có thể xảy ra dưới dạng bệnh cấp tính (viêm dạ dày
**Viêm loét đại tràng** (UC) là một tình trạng lâu dài dẫn đến viêm và loét đại tràng và trực tràng. Các triệu chứng chính của bệnh tích cực là đau bụng và tiêu chảy
**Thuốc chống viêm** được dùng để trị triệu chứng viêm, được chia ra làm ba loại, Thuốc chống viêm không steroid (NSAID), Glucocorticoid (steroid) và thuốc chống viêm thực vật. Thuốc chống viêm tác động
**Viêm phổi do virus** là một bệnh viêm phổi do virus gây ra. Virus là một trong hai nguyên nhân chính gây viêm phổi, còn lại là vi khuẩn; nguyên nhân ít phổ biến hơn
**Viêm phế quản cấp tính** là viêm phế quản ngắn hạn - viêm hệ thống phế quản (đường thở lớn và trung bình) của phổi. Triệu chứng phổ biến nhất là ho. Trong hơn 90%
**Viêm diện xương-sụn bóc tách** hay **viêm vỡ xương rách sụn** là một bệnh lý khớp khi đó các đường nứt gãy hình thành trên sụn khớp và xương dưới sụn bên dưới nó. Viêm
**Viêm túi hoạt dịch** là quá trình viêm của một hay nhiều túi hoạt dịch (bọc chứa hoạt dịch) trong cơ thể. Các túi này được lót một lớp màng hoạt dịch tiết ra dịch
**Viêm** **tai trong**, còn được gọi là **viêm dây thần kinh tiền đình**, là viêm của vùng tai trong. Nó dẫn đến một cảm giác thế giới quay cuồng và cũng có thể mất thính
**Viêm tụy** là một tình trạng đặc trưng bởi viêm ở tụy. Hai nguyên nhân phổ biến nhất của viêm tụy cấp là sỏi túi mật chặn ống mật chung sau khi ống tụy đã