phải|nhỏ|Phần giãn rộng của các khối lục địa theo giả thuyết khi kích thước Trái Đất tăng do sự tạo thành các vật liệu mới dưới đáy biển.
Sự chuyển động của các lục địa khi Trái Đất giãn nở. Phần trung tâm bên trái: [[Đại Tây Dương; trung tâm bên phải: Thái Bình Dương.]]
Các đề xuất học thuyết Trái Đất giãn nở đưa ra sự giải thích về vị trí và sự chuyển động của các lục địa, và sự xuất hiện của các vật liệu vỏ mới ở sống núi giữa đại dương làm cho thể tích của Trái Đất đã và đang tăng lên. Các bằng chứng của khoa học hiện đại thì không ủng hộ quan điểm này, thay vào đó quan điểm về kiến tạo mảng thì được chấp nhận rộng rãi toàn cầu. Một số ít đề xuất về sự giãn nở Trái Đất thì cho rằng các lục địa trôi đạt ngày càng xa nhau do sự mở rộng hơn nữa tại các đới xé toạc nằm bên dưới các đại dương. Đều này mâu thuẫn với học thuyết kiến tạo mảng bởi theo đó các ranh giới phá hủy quan trọng không tồn tại.
Có rất nhiều kiểu giãn nở khác nhau của Trái Đất mà học thuyết này đưa ra bao gồm các đề xuất như khối lượng Trái Đất vẫn không đổi (và như vậy lực kéo trọng trường tại bề mặt giảm theo thời gian), khối lượng Trái Đất tăng khi thể tích tăng và theo cách này trọng lực bề mặt là không đổi, hay hằng số trọng lực toàn cầu thay đổi theo thời gian (một giả thuyết dùng để giải thích bằng cách nào khối lượng và lực hút trọng trường của Trái Đất có thể không đổi khi Trái Đất giãn nở). Một số nhà địa chất học ủng hộ quan điểm này trong đó có nhà địa chất học Úc, S. Warren Carey, ý tưởng của ông rất phổ biến vào thập niên 1950 và 1960.
Những phản đối ban đầu về giãn nở Trái Đất tập trung xung quanh sự thiếu sót một quá trình để được mọi người chấp nhận đó là bàn kính Trái Đất có thể tăng và trên thực tế bán kính này không được đo đạc để thấy rằng nó tăng cho đến ngày nay. Các ý tưởng về sự giãn nở Trái Đất cũng không được tin tưởng khi chúng chỉ dựa trên đề xuất rằng quá trình hút chìm và các ranh giới mảng phá hủy khác là không tồn tại, khi mà sự hút chìm thực tế được quan sát tại các rãnh đại dương.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|nhỏ|Phần giãn rộng của các khối lục địa theo giả thuyết khi kích thước Trái Đất tăng do sự tạo thành các vật liệu mới dưới đáy biển. Sự chuyển động của các lục địa
nhỏ|phải|Hình ảnh Trái Đất chụp năm 1972. Biểu đồ thời gian lịch sử Trái Đất **Lịch sử Trái Đất** trải dài khoảng 4,55 tỷ năm, từ khi Trái Đất hình thành từ Tinh vân Mặt
thumb|Mô phỏng máy tính của từ trường Trái Đất trong thời gian phân cực bình thường giữa các lần [[đảo cực địa từ . Các biểu diễn đường sức màu xanh lam ứng với trường
**Trái Đất rỗng** là một tập hợp các thuyết cho rằng Trái Đất hoặc là hoàn toàn rỗng hoặc có chứa một không gian rỗng đáng kể bên trong nó. Các thuyết này từ lâu
**Giả thuyết ngoài Trái Đất** (**ETH**) đề xuất rằng một số vật thể bay không xác định (UFO) được giải thích tốt nhất là tàu vũ trụ vật lý nằm dưới quyền điều khiển của
**Sự sống ngoài Trái Đất** là những sinh vật hay giống loài, trên các giả thuyết, tồn tại và phát triển bên ngoài Trái Đất. Hầu hết các nhà khoa học cho rằng sự sống
thumb|Một hình ảnh động hiển thị vòng quay của Trái Đất quanh trục của nó thumb|Trời đêm trên dãy Himalaya Nepal, cho thấy đường của sao khi Trái Đất quay. **Hiện tượng tự quay của
thumb|Các trang web của dự án quan sát vi sóng SETI (tìm kiếm trí thông minh ngoài Trái Đất) thuộc NASA. **Giao tiếp với trí thông minh ngoài Trái Đất** hay **CETI**, là một nhánh
[[Trái Đất nhìn từ Apollo 17 năm 1972]] **Tuổi của Trái Đất** tính đến hiện tại được ước tính là 4,54 tỷ năm Giá trị này được xác định bằng phương pháp định tuổi bằng
thumb|Hình ảnh Trái Đất quay. Lõi bên trong (ở trung tâm của bên trong) có thể quay với tốc độ khác so với phần còn lại của [[Trái Đất.]] **Siêu xoay lõi bên trong** là
Mặt cắt của [[Trái Đất từ lõi tới tầng ngoài (quyển ngoài) của khí quyển. **Một phần theo tỷ lệ**
1. _Crust_-Lớp vỏ (địa chất)
2. _Upper Mantle_-Quyển Manti trên
3. _Mantle_-Quyển Manti dưới
4. _Outer core_-Lõi ngoài
5. _Inner
thumb|right|Trọng trường Trái Đất do NASA thực hiện trong phi vụ thí nghiệm [[:en:Gravity Recovery and Climate Experiment|GRACE, thể hiện độ lệch với trọng trường lý thuyết của dạng trái đất làm trơn lý tưởng,
Biểu đồ thang thời gian địa chất. **Lịch sử địa chất Trái Đất** bắt đầu cách đây 4,567 tỷ năm khi các hành tinh trong hệ Mặt Trời được tạo ra từ tinh vân mặt trời,
Mô hình cắt của Trái Đất từ trong nhân ra. Cấu trúc bên trong Trái Đất tương tự như ở bên ngoài cũng bao gồm các lớp. Các lớp này được xác định dựa trên
thumb|[[Stonehenge từng được coi là một địa điểm quan trọng của một số tín đồ theo thuyết bí ẩn Trái Đất. Những người tin tưởng vào các bí ẩn Trái Đất thường coi các địa
Kiến thức về **vị trí của Trái Đất** đã được định hình bằng 400 năm quan sát bằng kính thiên văn, và đã mở rộng triệt để kể từ đầu thế kỷ 20. Ban đầu,
nhỏ|234x234px| Trong [[Pha Mặt Trăng|pha lưỡi liềm, phần tối hơn của Mặt Trăng phản chiếu ánh sáng mặt trời gián tiếp phản xạ từ Trái Đất, trong khi phần kia phản chiếu ánh sáng mặt
**Địa chất học** là môn khoa học nghiên cứu về các vật chất rắn và lỏng
thumb|upright=1.20|[[Axit nucleic có thể không phải là dạng phân tử duy nhất trong vũ trụ có khả năng mã hóa các quá trình sống.]] **Sinh học vũ trụ** là lĩnh vực nghiên cứu về nguồn
**Quả cầu tuyết Trái Đất** đề cập tới giả thuyết rằng bề mặt Trái Đất từng hầu như hay hoàn toàn bị đóng băng ít nhất một lần trong ba giai đoạn từ 650 tới
nhỏ|Một phân tích sinh thái của CO2 trong một [[hệ sinh thái. hệ thống sinh học, hệ sinh thái tìm kiếm toàn diện quan điểm về sự tương tác và giao dịch trong và giữa
**Địa hóa học**, theo định nghĩa đơn giản của thuật ngữ này là hóa học của Trái Đất, bao gồm việc ứng dụng những nguyên lý cơ bản của hóa học để giải quyết các
nhỏ|phải|Triết gia [[Friedrich Engels|F. Engels với các tác phẩm của mình đã đặt nền tảng cho Lý luận của Chủ nghĩa Marx – Lenin về nhà nước.]] **Học thuyết về Nhà nước của Chủ nghĩa
**_Chuyện cũ Trái Đất_** () là một bộ gồm ba quyển tiểu thuyết khoa học viễn tưởng của nhà văn Trung Quốc Lưu Từ Hân, nhưng độc giả thường gọi tên bộ này bằng tên
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Soyuz_TMA-1_at_the_ISS.jpg|phải|nhỏ|263x263px|Sự giãn nở thời gian giải thích tại sao hai đồng hồ làm việc sẽ báo thời gian khác nhau sau những gia tốc khác nhau. Ví dụ, tại thời điểm [[Trạm vũ trụ
nhỏ|[[Charles Darwin vào năm 1868]] **Học thuyết Darwin, **hay** Học thuyết tiến hóa của Darwin **(tiếng Anh: _Darwinism_) là một học thuyết về tiến hóa sinh học được đề xướng chủ yếu bởi nhà tự
**_Bí mật Trái Đất diệt vong_** (tựa tiếng Anh: **_Oblivion_**) là một bộ phim viễn tưởng - hành động - tâm lý Mỹ năm 2013 do Joseph Kosinski làm đạo diễn và sản xuất. Phim
Năm 1898, nhà khoa học Hamburg, Tiến sĩ Georg Waltemath tuyên bố rằng ông đã tìm thấy một hệ thống các mặt trăng nhỏ quay quanh Trái Đất. Ông đã bắt đầu tìm kiếm các
**Olympic Khoa học Trái Đất Quốc tế** (tiếng Anh: **The International Earth Science Olympiad**, viết tắt: **IESO**) là một kỳ thi thường niên dành cho học sinh trung học. Đây là một trong 12 Olympic
nhỏ|Hình 1: W. Sutton (trái) và T. Boveri (phải) cùng sáng lập thuyết di truyền nhiễm sắc thể. **Học thuyết di truyền nhiễm sắc thể** là lí thuyết Sinh học cho rằng nhiễm sắc thể
**Vệ tinh thứ hai của Trái Đất** là một ý kiến về vệ tinh thứ hai của Trái Đất. Đây là ý kiến được đưa ra bởi Frederic Petit. Ông cho rằng, Trái Đất có
nhỏ|Các mảng kiến tạo trên thế giới được vẽ vào nửa sau của thế kỷ 19. **Kiến tạo mảng** (tiếng Anh: **plate tectonics**; tiếng Hy Lạp: τέκτων _tektōn_, nghĩa là "người xây dựng", "thợ nề")
**Lịch sử địa chất học** ghi chép quá trình phát triển của địa chất học. Địa chất học là khoa học nghiên cứu về nguồn gốc, lịch sử và cấu trúc của Trái Đất. Trong
**Lịch sử của thuyết tương đối hẹp** bao gồm rất nhiều kết quả lý thuyết và thực nghiệm do nhiều nhà bác học khám phá như Albert Abraham Michelson, Hendrik Lorentz, Henri Poincaré và nhiều
Bức tranh nghệ thuật thể hiện hệ địa tâm có các dấu hiệu của hoàng đạo và hệ mặt trời với Trái Đất ở trung tâm. Hình mẫu ban đầu của hệ Ptolemaeus. Trong thiên
thumb|[[Hutton's Unconformity at Jedburgh.
Above: John Clerk of Eldin's 1787 illustration.
Below: 2003 photograph.]] **Đồng nhất luận**, còn được gọi là **Học thuyết đồng nhất** hay **Nguyên tắc đồng nhất**, là giả thuyết chỉ ra rằng những
[[Phương trình nổi tiếng của Einstein dựng tại Berlin năm 2006.]] **Thuyết tương đối** miêu tả cấu trúc của không gian và thời gian trong một thực thể thống nhất là không thời gian cũng
thumb|[[Bảng tuần hoàn]] **Nguyên tố hóa học**, thường được gọi đơn giản là **nguyên tố**, là một chất hóa học tinh khiết, bao gồm một kiểu nguyên tử, được phân biệt bởi số hiệu nguyên
thumb|upright=1.4|[[Đất xấu khắc vào đá phiến sét dưới chân cao nguyên Bắc Caineville, Utah, trong đèo được khắc bởi sông Fremont và được gọi là the Blue Gate. Grove Karl Gilbert đã nghiên cứu các
**Trung tâm Chuyến bay Không gian Goddard **(tiếng Anh: **Goddard Space Flight Center**) (**GSFC**) là một phòng thí nghiệm nghiên cứu không gian lớn của NASA nằm cách Washington, D.C. khoảng 6,5 dặm (10,5 km) về
nhỏ|400 px|Mô tả về vụ va chạm giả định rằng đã hình thành nên Mặt Trăng **Giả thuyết vụ va chạm lớn**, đôi khi được gọi là **Big Splash**, hay **Theia Impact** là một giả
thumb|[[Cỗ máy Antikythera|Máy Antikythera là một chiếc máy tính analog trong khoảng thời gian từ 150TCN đến 100TCN được thiết kế để tính toán vị trí của các vật thể thiên văn]] **Thiên văn học
**Thuyết sử dụng và hài lòng** (TSDVHL) là lý thuyết giả định rằng con người chủ động tiếp cận phương tiện truyền thông để thỏa mãn những nhu cầu cụ thể của họ. Thuyết sử
**Khoa học đất** là môn khoa học chuyên nghiên cứu về đất, coi đối tượng nghiên cứu này như là một tài nguyên thiên nhiên trên bề mặt của Trái Đất, nghiên cứu khoa học
**Giả thuyết vườn thú** là một trong các đề xuất được đưa ra để giải quyết nghịch lý Fermi, liên quan đến việc không có chứng cứ rõ ràng cho sự tồn tại của một
**Thiên thể giả thuyết trong Hệ Mặt Trời** là một hành tinh, vệ tinh tự nhiên, vệ tinh phụ hoặc thiên thể tương tự trong Hệ Mặt Trời mà sự tồn tại của chúng không
thumb| Một tấm Babylon ghi lại [[sao chổi Halley vào năm 164 TCN]] **Thiên văn học Babylon** là nền thiên văn học gồm các nghiên cứu hay ghi chép của các vật thể vũ trụ
[[Đồng hồ cát]] **Thời gian** là một khái niệm để diễn tả trình tự xảy ra của các sự kiện nhất định, biến cố và thời gian kéo dài của chúng. Từ "thời gian" có
**Giả thuyết nhà du hành thời gian**, còn gọi là **UFO viễn khách thời gian**, **con người tương lai**, **mô hình ngoài thời gian** và **thuyết Kẻ hủy diệt** là đề xuất cho rằng vật
[[Dạng sống được biết đến sớm nhất|Các dạng sống được biết đến sớm nhất là các vi sinh vật giả định hóa thạch, tìm thấy trong các kết tủa thủy nhiệt, có thể đã tồn