Hoàng Xuân Nhị (1914–1990) là một nhà giáo, nhà văn, dịch giả Việt Nam.
Tiểu sử
Hoàng Xuân Nhị sinh năm 1914, quê ở làng Yên Hồ, huyện La Sơn, phủ Đức Thọ, nay là xã Yên Hồ, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.
Ông xuất thân từ một dòng họ Nho học có truyền thống khoa bảng, là bà con họ hàng với học giả Hoàng Xuân Hãn.
Mồ côi mẹ từ nhỏ, ông đi học ở Vinh, Nghệ An, lấy bằng Thành Chung ở Quốc học Huế; sau đó theo học Khoa Luật tại Trường Đại học Đông Dương, Hà Nội.
Năm 1936, Hoàng Xuân Nhị đi du học ở Pháp nhờ học bổng của Hội khuyến khích du học, chuyên nghiên cứu về văn chương và triết học.
Năm 1937, ông tốt nghiệp cử nhân triết học và văn chương tại Trường Đại học Sorbone danh tiếng của Pháp. Trong thời gian tham gia giảng dạy và nghiên cứu tại Pháp, Hoàng Xuân Nhị dịch nhiều tác phẩm văn học cổ điển Việt Nam như truyện thơ Nôm Lưu Bình Dương Lễ, Cung oán ngâm khúc của Nguyễn Gia Thiều, Chinh phụ ngâm của Đặng Trần Côn, Truyện Kiều của Nguyễn Du... ra tiếng Pháp, dịch các tác phẩm về lịch sử văn học Nga, các tác phẩm của Maksim Gorky và Vladimir Vladimirovich Mayakovsky đăng trên tạp chí Mercure de France. Trong bối cảnh lúc bấy giờ Việt Nam chưa có tên nước mà bị coi là xứ Đông Dương thuộc Pháp (Indochine Francaise), việc truyền bá văn học Việt Nam cho công chúng Pháp thấm đậm tình người thể hiện lòng yêu nước thương nòi của ông.
Năm 1946, ông rời bỏ Thủ đô Pari hoa lệ về nước tham gia kháng chiến, phụ trách lĩnh vực văn hóa ở miền Nam theo lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Năm 1947, Hoàng Xuân Nhị được Ủy ban Kháng chiến hành chính Nam bộ giao phụ trách và là Tổng Biên tập tờ La Voix Du Maquis (Tiếng nói kháng chiến) - tờ báo ngoại ngữ đầu tiên ở chiến khu cách mạng. Đồng thời, ông được Ủy ban Kháng chiến hành chính Nam Bộ bổ nhiệm làm Giám đốc Viện Văn hóa Kháng chiến. Cùng với tờ La Voix Du Maquis, công tác địch vận của chính phủ kháng chiến khiến binh lính Âu, Phi trong quân đội Pháp bỏ hàng ngũ quân đội Pháp vào chiến khu theo kháng chiến ngày càng nhiều. Do giỏi tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Đức, tiếng Nga, Hoàng Xuân Nhị được giao làm chính trị viên của binh đoàn quốc tế gồm các binh sĩ rời bỏ hàng ngũ của Pháp.
Cũng năm 1947, Chính phủ Kháng chiến bổ nhiệm Hoàng Xuân Nhị làm Giám đốc Viện Văn hóa kháng chiến. Khi ngành văn hóa thống nhất với ngành giáo dục, Hoàng Xuân Nhị được bổ nhiệm làm Giám đốc Nha giáo dục Nam bộ. Ông còn được cử làm Ủy viên Ủy ban Kháng chiến hành chính Nam bộ và tham gia ban chấp hành Đảng Cộng sản khu ủy khu 9.
Năm 1949, Hoàng Xuân Nhị tham gia mở lớp sư phạm đặc biệt mang tên Phan Chu Trinh đào tạo văn hóa cho lực lượng kháng chiến, đào tạo đội ngũ giáo viên, trí thức mới cho Nam Bộ.
Sau Hiệp định Genève, Hoàng Xuân Nhị tập kết ra Bắc; Ông trực tiếp tham gia tiếp quản Viện Đại học Đông Dương của Pháp và thành lập Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội năm 1956. Cùng với Tạ Quang Bửu, Ngụy Như Kon Tum, Lê Văn Thiêm, Nguyễn Hoán,...ông là một trong những trí thức tiền bối, những cây đại thụ đã tham gia đặt nền móng và xây dựng nền giáo dục đại học nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa non trẻ sau ngày hòa bình.
Năm 1957, Giáo sư Hoàng Xuân Nhị được giao trọng trách làm Chủ nhiệm khoa Ngữ văn tại Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội (từ năm 1957 đến năm 1982) và là Ủy viên ban chấp hành Hội Văn nghệ Việt Nam.
Giáo sư Hoàng Xuân Nhị được Đảng và Nhà nước Việt Nam tặng thưởng Huân chương kháng chiến chống Pháp hạng Nhất, Huân chương kháng chiến chống Mỹ hạng Nhất, Huân chương Độc lập hạng Nhì, Huân chương Lao động hạng Ba.
Tháng 05/2014, Kỷ niệm 100 năm ngày sinh Giáo sư Hoàng Xuân Nhị, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tổ chức Hội thảo khoa học " Giáo sư Hoàng Xuân Nhị – 100 năm cuộc đời và sự nghiệp".
Hoàng Xuân Nhị qua đời năm 1990.
Di sản
Ngoài việc giảng dạy, Hoàng Xuân Nhị nghiên cứu và dịch thuật các tác phẩm văn học Việt Nam và thế giới như: Chinh phụ ngâm (dịch sang tiếng Pháp, 1938), Truyện Kiều (Kịch nói, 1942), Maksim Gorky (1958), Mayakovsky (1961), Tìm hiểu thơ Hồ Chủ tịch (1975), Nguyên lý mỹ học Mác – Lênin, Lịch sử văn học Nga – Xô Viết (5 tập, 1957 – 1962)...
Các bài báo khoa học
Căn bản chủ nghĩa nhân đạo chống phong kiến trong Truyện Kiều. Tập san Đại học Sư phạm, số 3/1955.
Một số nhận xét về tính chất dân tộc Việt Nam qua văn học, nghệ thuật. Nghiên cứu Văn học, số 1/1963.
Chung quanh cuộc tranh luận về quyển Các phương pháp nghệ thuật của Lê Đình Kị. Tạp chí Văn, 1963, số 10.
Tìm hiểu luận điểm của Các Mác về quan hệ biện chứng giữa tính bi kịch lịch sử và tính hài kịch sử của những giai cấp, tập đoàn thống trị trong xã hội có áp bức bóc lột. Tạp chí Văn học, số 4/1969.
Nội dung tính Đảng Cộng sản và tính nhân dân trong văn học cách mạng hiện đại. Tạp chí Văn học, số 1/1970.
Tìm hiểu tính Đảng trong thơ Hồ Chủ tịch. Tạp chí Văn học, số 3/1971.
Mấy vấn đề lý luận cần chú ý khi nghiên cứu tính dân tộc. Tạp chí Văn học, số 6/1971.
Văn học, văn nghệ Việt Nam nhất định phát triển rực rỡ. Tạp chí Văn học, số 6/1975.
Mấy suy nghĩ về thơ sau cuộc gặp mặt đầu xuân với nhà thơ Tố Hữu. Tạp chí Văn học, số 6/1977.
Tìm hiểu tính dân tộc qua thơ văn Hồ Chủ tịch. Tạp chí Văn học, số 1/1978.
Mừng Viện Văn học tròn 20 tuổi. Tạp chí Văn học, số 1/1979.
Nhân dịp kỉ niệm lớn, đọc lại Các Mác và gợi ý mới về lý luận văn học nghệ thuật. Tạp chí Văn học, số 3/1983.
Những kỉ niệm về văn học Xô Viết. Tạp chí Văn học, số 2/1983.
Các giáo trình, chuyên khảo, sách tham khảo
Chống tư tưởng tư sản phản động hiện đại trong mĩ học và văn học nghệ thuật(giới thiệu, lược dịch, biên soạn). Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội xuất bản.
M. Gorkiy – Đời sống và sự nghiệp. Nhà xuất bản Sự thật, 1958 – 1959.
Lịch sử văn học Nga thế kỉ 19.Nhà xuất bản Văn hoá, 1960.
Nguyên lý mĩ học Mác – Lênin, tập 1. 1961, 1963.
Lênin và tính đảng trong văn học cách mạng hiện đại. 1970, (in rônêô).
Chủ nghĩa xét lại hiện đại trong văn học nghệ thuật ở một số nước. Đại học Tổng hợp Hà Nội, 1974.
Tìm hiểu thơ Hồ Chủ tịch. Nhà xuất bản Đại học và Trung học chuyên nghiệp, 1976.
Ngày nay ở quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh có một đường phố mang tên Hoàng Xuân Nhị. Tại Quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng cũng có một con đường đẹp mang tên ông. Tại vùng đất mũi Cà Mau, cực Nam Việt Nam, những cựu học sinh thời kháng chiến cũng xây dựng một trường học mang tên Hoàng Xuân Nhị là sự ghi nhận đóng góp của ông cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo ở miền Nam trước đây.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hoàng Xuân Nhị** (1914–1990) là một nhà giáo, nhà văn, dịch giả Việt Nam. ## Tiểu sử Hoàng Xuân Nhị sinh năm 1914, quê ở làng Yên Hồ, huyện La Sơn, phủ Đức Thọ, nay
Sách Giáo sư Hoàng Xuân Nhị Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Hà Nội
**Hoàng Xuân Hãn** (1908 – 1996) là một nhà sử học, nhà ngôn ngữ học, nhà nghiên cứu văn hóa, giáo dục Việt Nam đồng thời là một kỹ sư, nhà toán học. Ông là
**Hoàng** hay **Huỳnh** (chữ Hán: 黃) là một họ ở Việt Nam. Ngoài ra họ **Hoàng** có thể tìm thấy ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Triều Tiên. Họ Hoàng trong tiếng Trung có
**Hoàng Xuân Vinh** (sinh ngày 6 tháng 10 năm 1974) là một vận động viên bắn súng người Việt Nam. Nhờ thành tích huy chương vàng ở nội dung 10m súng ngắn hơi nam tại
**Lương Xuân Nhị** () là giáo sư, nhà giáo nhân dân và họa sĩ Việt Nam nổi tiếng với những bức chân dung thiếu nữ và phong cảnh, sinh hoạt mang vẻ đẹp bình dị,
**Hoàng Xuân Lãm** (1928 – 2017) nguyên là một tướng lĩnh gốc Kỵ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại trường
**Trương Hoàng Xuân Mai** (sinh ngày 5 tháng 1 năm 1995), thường được biết đến với nghệ danh **Xuân Mai**, là một cựu ca sĩ kiêm diễn viên người Việt Nam. Cô bước chân vào
**Thanh Cao Tông Kế Hoàng hậu** (chữ Hán: 清高宗繼皇后, 11 tháng 3, năm 1718 - 19 tháng 8, năm 1766), Na Lạp thị, là Hoàng hậu thứ 2 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
**Đại Thắng Minh Hoàng hậu** (chữ Hán: 大勝明皇后; 952 - 1000), dã sử xưng gọi **Dương Vân Nga** (楊雲娥), là Hoàng hậu của 2 vị Hoàng đế thời kỳ đầu lập quốc trong Lịch sử
**Nhĩ Chu Anh Nga** (chữ Hán: 爾朱英娥) (514–556) là một phi tần ở Hậu cung của Bắc Ngụy Hiếu Minh Đế, sau trở thành Hoàng hậu của Bắc Ngụy Hiếu Trang Đế. Trong triều đại
**Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝儀純皇后, ; 23 tháng 10, năm 1727 – 28 tháng 2 năm 1775), còn được biết đến dưới thụy hiệu **Lệnh Ý Hoàng quý phi** (令懿皇貴妃), là phi
**Nguyễn Phước Hoàng** (1921–2011) là một sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, nhà giáo Việt Nam, hàm Phó Giáo sư. ## Thân thế Phó Giáo sư Nguyễn Phước Hoàng có tên khai sinh
**Hồ Xuân Hương** (cuối thế kỉ XVIII- đầu thế kỉ XIX) (chữ Hán: 胡春香) là một thi sĩ người Việt Nam sống ở giai đoạn cuối thế kỷ XVIII và đầu thế kỷ XIX, mà
**Nhĩ Chu Vinh** (, 493 -530), tên tự là **Thiên Bảo** (天寶), người Bắc Tú Dung, là tướng lĩnh, quyền thần nhà Bắc Ngụy thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Ông là
thumb|right|Bản đồ Xuân Thu thế kỷ thứ 5 trước công nguyên **Xuân Thu** (chữ Trung Quốc: 春秋时代; Hán Việt: _Xuân Thu thời đại_, bính âm: _Chūnqiū Shídài_) là một giai đoạn lịch sử từ 771
**Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝賢纯皇后, ; 28 tháng 3, năm 1712 - 8 tháng 4, năm 1748), là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Xuất thân vọng
**Vịnh Xuân quyền** (詠春拳, Wing Chun, ving tsun, Wing Tsun, Wing Chun kuen, Wingchun-kuen) còn được biết đến dưới tên gọi **Vĩnh Xuân quyền** (永春拳) và những biến thể khác về tên như **Vịnh Xuân
thumb|Ảnh chụp Hoàng thành Huế ngày [[11 tháng 9, năm 1932.]] **Hoàng thành Huế** (chữ Hán: 皇城) hay còn được gọi là **Đại Nội** (大內), là vòng thành thứ hai bên trong Kinh thành Huế,
**Cáp Nhĩ Tân** là một địa cấp thị và thủ phủ của tỉnh Hắc Long Giang ở phía Đông Bắc Trung Quốc. Cáp Nhĩ Tân là thành phố đông dân thứ 8 của Trung Quốc
**Hiếu Hòa Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝和睿皇后, ; 20 tháng 11, năm 1776 - 23 tháng 1, năm 1850), còn được biết đến dưới tên gọi **Cung Từ Hoàng thái hậu** (恭慈皇太后), là Hoàng
**Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝全成皇后, ; 24 tháng 3, năm 1808 - 13 tháng 2, năm 1840), là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Hoàng đế và là
nhỏ|Tượng [[Đại Thắng Minh Hoàng Hậu ở Hoa Lư, người duy nhất làm hoàng hậu 2 triều trong lịch sử Việt Nam.]] **Hoàng hậu nhà Đinh** theo ghi chép trong chính sử gồm 5 Hoàng
**Hiếu Trang Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊文皇后; ; 28 tháng 3, 1613 - 27 tháng 1, 1688), thường được gọi là **Hiếu Trang Thái hậu** (孝莊太后), **Chiêu Thánh Thái hậu** (昭聖太后) hoặc **Hiếu Trang
**Chương Yêu Nhi** (chữ Hán: 章要兒; 506 – 570), thụy hiệu **Tuyên hoàng hậu** (宣皇后), là hoàng hậu của Trần Vũ Đế Trần Bá Tiên thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu
thumb|Tùng Thiện vương [[Nguyễn Phúc Miên Thẩm.]] Triều đại nhà Nguyễn đã thiết lập quy chế cụ thể về tước hiệu cùng đãi ngộ cho các thành viên thuộc hoàng tộc (họ Nguyễn Phúc cùng
**Hiếu Kính Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝敬憲皇后; ; 28 tháng 6, năm 1681 - 29 tháng 10, năm 1731), là Hoàng hậu duy nhất tại vị của Thanh Thế Tông Ung Chính Hoàng đế.
**Lê Văn Ngọ**, thường được biết đến với tên gọi **Hoàng Vân** (24 tháng 7 năm 19304 tháng 2 năm 2018), là một nhạc sĩ người Việt Nam. Ông có một sự nghiệp sáng tác
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
**Hiếu Tĩnh Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝静成皇后, ; 19 tháng 6, năm 1812 - 21 tháng 8, năm 1855), còn gọi **Hiếu Tĩnh Khang Từ Hoàng hậu**, **Khang Từ Hoàng thái hậu** hay **Khang
**Nhĩ Chu Thế Long** (chữ Hán: 尒朱世隆, 500 – 532), tên tự là **Vinh Tông**, người Bắc Tú Dung xuyên , dân tộc Yết đã Tiên Ti hóa, thành viên gia tộc Nhĩ Chu, tướng
**Mãng Cổ Nhĩ Thái** (, , 1587 – 11 tháng 1 năm 1633), là hoàng tử và một trong Tứ đại Bối lặc thời kỳ đầu nhà Thanh. ## Cuộc đời Mãng Cổ Nhĩ Thái
Dưới đây là danh sách các nhân vật của phái Vịnh Xuân quyền trên thế giới (Trung Quốc) và Việt Nam. ## Phả hệ nhân vật Vịnh Xuân quyền trên thế giới *Ngũ Mai Sư
**Thiếp Mộc Nhi** ( _Timūr_, tiếng Sát Hợp Đài: **', , chữ Hán: 帖木兒; 8 tháng 4 năm 1336— 18 tháng 2 năm 1405), còn được biết đến trong sử sách với tên gọi **Tamerlane_'
**Hiếu Thánh Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝聖憲皇后, tiếng Mãn: ; tiếng Mãn Châu: hiyoošungga enduringge temgetulehe hūwangheo; 1 tháng 1 năm 1693 - 2 tháng 3 năm 1777), thường gọi là **Sùng Khánh Hoàng
**Nhĩ Chu Triệu** (chữ Hán: 尔朱兆, ? – 533), tên tự là **Vạn Nhân**, người Bắc Tú Dung xuyên , dân tộc Yết đã Tiên Ti hóa, là tướng lãnh, quyền thần nhà Bắc Ngụy
## Đặc điểm Bàn về hệ thống kỹ thuật của Vịnh Xuân quyền, trên sự quan sát bề nổi của nhiều người, đó là cảm nhận về một hệ thống khá đơn giản với vài
_7 Nụ cười Xuân_ là một chương trình truyền hình hài, giải trí thực tế Việt Nam do Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh phối hợp với công ty Đông Tây Promotion thực
**Nhĩ Chu Thiên Quang** (chữ Hán: 尒朱天光, 496 – 532), không rõ tên tự, người Bắc Tú Dung xuyên , dân tộc Yết đã Tiên Ti hóa, thành viên gia tộc Nhĩ Chu, tướng lãnh,
**Tuệ Hiền Hoàng quý phi** (chữ Hán: 慧賢皇貴妃; khoảng 1711 - 25 tháng 2, năm 1745), Cao Giai thị (高佳氏), xuất thân Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, là một phi tần của Thanh Cao Tông
nhỏ|Di tích Nghè Xuân Phả ở Thọ Xuân **Nghè Xuân Phả** là công trình đình làng Xuân Phả, xã Xuân Trường, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa. Nghè Xuân Phả hiện nay thờ 2 vị
**Hoàng Hải** (sinh ngày 23 tháng 5 năm 1940) là một biên đạo múa người Việt Nam được phong tặng danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân năm 2016. Ông là tác giả của nhiều ca
**Hoàng thành Thăng Long** (chữ Hán: 昇龍皇城; Hán-Việt: Thăng Long Hoàng thành) là quần thể di tích gắn với lịch sử kinh thành Thăng Long - Đông Kinh và tỉnh thành Hà Nội bắt đầu
**Đa Nhĩ Cổn** (Phồn thể: 多爾袞; giản thể: 多尔衮; ; 17 tháng 11 năm 1610– 31 tháng 12 năm 1650), Ái Tân Giác La, còn gọi **Duệ Trung Thân vương** (睿忠親王), là một chính trị
**Hoàng Diệu** (chữ Hán: 黃耀; 1829 - 1882) là một quan nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam, người đã quyết tử bảo vệ thành Hà Nội khi Pháp tấn công năm 1882. ## Xuất
**Hồ hoàng hậu** (chữ Hán: 胡皇后), là hoàng hậu của Bắc Tề Vũ Thành Đế trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Bắc Tề thư và Bắc sử không ghi rõ tên thật của
**Giải bóng đá hạng Nhì Quốc gia năm 2010** là giải thi đấu bóng đá cấp câu lạc bộ cao thứ 3 trong hệ thống các giải bóng đá Việt Nam (sau Giải bóng đá
**Hoàng Đan** (28 tháng 2 năm 1928 – 4 tháng 12 năm 2003) là một tướng lĩnh của Quân đội nhân dân Việt Nam với quân hàm Thiếu tướng. Ông đã tham gia cả hai
**Hoàng Tăng Bí** (1883-1939), tự **Nguyên Phu**, hiệu **Tiểu Mai**, là một sĩ phu yêu nước và nhà soạn tuồng Việt Nam đầu thế kỷ 20. ## Cuộc đời và sự nghiệp Ông sinh năm
**Tề Tề Cáp Nhĩ** hay **Qiqihar** (tiếng Trung: 齐齐哈尔, ; bính âm: _Qíqíhā'ěr_) là một địa cấp thị và là thành phố lớn thứ hai của tỉnh Hắc Long Giang, Cộng hòa Nhân dân Trung