Hoàng Thụ Hiền (; sinh tháng 9 năm 1954) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX, nguyên Bộ trưởng Bộ Dân chính Trung Quốc. Ông từng là Bộ trưởng Bộ Giám sát Trung Quốc và Phó Bí thư Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc (CCDI).
Tiểu sử
Thân thế
Hoàng Thụ Hiền là người Hán sinh tháng 9 năm 1954 tại Dương Trung, tỉnh Giang Tô.
Giáo dục
Tháng 9 năm 1975 đến tháng 10 năm 1977, Hoàng Thụ Hiền theo học chuyên ngành văn triết sử lớp khoa học văn chương tại Đại học Nam Kinh.
Tháng 10 năm 1992 đến tháng 10 năm 1995, ông theo học tại chức lớp nâng cao chương trình học nghiên cứu sinh chuyên ngành kinh tế chính trị, Học viện Thương mại ở Đại học Nam Kinh.
Tháng 3 đến tháng 7 năm 2006, ông theo học lớp nâng cao cán bộ cấp tỉnh bộ tại Trường Đảng Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc. Tháng 5 đến tháng 7 năm 2010, ông theo học lớp nâng cao cán bộ cấp tỉnh bộ ở Trường Đảng Trung ương.
Sự nghiệp
Tháng 9 năm 1977, Hoàng Thụ Hiền gia nhập Đảng Cộng sản Trung Quốc. Tháng 10 năm 1977, Hoàng Thụ Hiền làm quyền Trưởng trạm Trạm Văn hóa, Công xã Trường Vượng, huyện Dương Trung, tỉnh Giang Tô.
Tháng 5 năm 1978 đến tháng 1 năm 1982, Hoàng Thụ Hiền là thư ký Văn phòng Huyện ủy huyện Dương Trung và được bổ nhiệm làm Phó Chủ nhiệm Văn phòng Huyện ủy Dương Trung, tỉnh Giang Tô. Tháng 1 năm 1982, ông được luân chuyển làm Phó Bí thư Đảng ủy công xã Tân Bá và được bổ nhiệm giữ chức vụ Bí thư Đảng ủy công xã Tân Bá, huyện Dương Trung. Tháng 9 năm 1983 đến tháng 1 năm 1985, Hoàng Thụ Hiền được bổ nhiệm làm Phó Bí thư Huyện ủy Dương Trung, quyền Huyện trưởng huyện Dương Trung và được cử giữ chức vụ Bí thư Huyện ủy Dương Trung, tỉnh Giang Tô. Tháng 1 năm 1985, Hoàng Thụ Hiền được điều chuyển làm Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Tỉnh ủy tỉnh Giang Tô.
Tháng 11 năm 1994, ông được bổ nhiệm làm Ủy viên Thường vụ Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật Tỉnh ủy Giang Tô. Tháng 3 năm 1995, ông được bổ nhiệm làm Ủy viên Thường vụ Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật Tỉnh ủy Giang Tô kiêm Phó Giám đốc Sở Giám sát tỉnh Giang Tô. Tháng 5 năm 1997, ông được bổ nhiệm giữ chức Phó Bí thư Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật Tỉnh ủy Giang Tô kiêm Giám đốc Sở Giám sát tỉnh Giang Tô. Tháng 12 năm 2000, Hoàng Thụ Hiền được bổ nhiệm làm Thứ trưởng Bộ Giám sát Trung Quốc. Tháng 11 năm 2002, tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 16, ông được bầu làm Ủy viên Thường vụ Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc (CCDI) kiêm Thứ trưởng Bộ Giám sát. Tháng 10 năm 2007, tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 17, Hoàng Thụ Hiền được bầu làm Phó Bí thư Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc kiêm Thứ trưởng Bộ Giám sát. Tháng 12 năm 2007, ông được miễn nhiệm chức vụ Thứ trưởng Bộ Giám sát. Ngày 14 tháng 11 năm 2012, tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 18, ông được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVIII.
Chiều ngày 16 tháng 3 năm 2013, phiên họp toàn thể lần thứ 6, kỳ họp thứ nhất Đại hội đại biểu Nhân dân toàn quốc (Quốc hội Trung Quốc - NPC) khóa 12 đã phê chuẩn Hoàng Thụ Hiền giữ chức vụ Bộ trưởng Bộ Giám sát Trung Quốc đồng thời kiêm nhiệm chức vụ Cục trưởng Cục Dự phòng Chống Tham nhũng Quốc gia. Ngày 7 tháng 11 năm 2016, tại Hội nghị lần thứ 24 của Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân toàn quốc Trung Quốc khóa XII, Hoàng Thụ Hiền được phê chuẩn bổ nhiệm giữ chức vụ Bộ trưởng Bộ Dân chính Trung Quốc thay cho ông Lý Lập Quốc. Tháng 12 năm 2016, ông được miễn nhiệm chức vụ Phó Bí thư Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc (CCDI).
Ngày 24 tháng 10 năm 2017, tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XIX, Hoàng Thụ Hiền được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX. Sáng ngày 19 tháng 3 năm 2018, kỳ họp thứ nhất Đại hội đại biểu Nhân dân toàn quốc (Quốc hội Trung Quốc) khóa 13 đã tổ chức Hội nghị toàn thể lần thứ 7 tiếp tục bầu ông giữ chức vụ Bộ trưởng Bộ Dân chính Trung Quốc nhiệm kỳ 2018 đến năm 2023.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hoàng Thụ Hiền** (; sinh tháng 9 năm 1954) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX,
**Tiến sĩ Hoàng Triết Hiền** (tiếng Anh: **Wong Jeh Shyan,** ; bính âm: Húang Zhéxián; Hakka: 客家 Kèjiā) là cựu Giám đốc điều hành của CommerceNet Singapore. Ông là người đồng sáng lập và đảm
**Hoàng Thủ Hoành** (tiếng Trung giản thể: 黄守宏, bính âm Hán ngữ: _Huáng Shǒu Hóng_, sinh tháng 6 năm 1964, người Hán) là chuyên gia kinh tế, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân
**Thu Hiền** (tên thật **Nguyễn Thị Thanh Hiền,** sinh ngày 3 tháng 5 năm 1952) là một nữ ca sĩ người Việt Nam, nổi tiếng với những ca khúc nhạc cách mạng, trữ tình, dân
**Hoàng Quốc Hiển** (; sinh năm 1962) là Trung tướng Không quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLAAF_). Ông là Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc
**Vũ Thư Hiên** (18 tháng 10 năm 1933) là nhà văn Việt Nam, còn có bút danh là **Kim Ân**, từng đoạt giải thưởng của Hội Nhà văn Việt Nam năm 1988 với tác phẩm
còn gọi là hay là tước hiệu của người được tôn là Hoàng đế ở Nhật Bản. Nhiều sách báo ở Việt Nam gọi là _Nhật Hoàng_ (日皇), giới truyền thông Anh ngữ gọi người
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
**Biển Đức XVI** (cách phiên âm tiếng Việt khác là _Bênêđictô XVI_ hay _Bênêđitô_, xuất phát từ Latinh: _Benedictus_; tên khai sinh là **Joseph Aloisius Ratzinger**; 16 tháng 4 năm 1927 – 31 tháng 12
**Gioan Phaolô II** (hay **Gioan Phaolô Đệ Nhị;** tiếng Latinh: _Ioannes Paulus II_; tên khai sinh: **Karol Józef Wojtyła,** ; 18 tháng 5 năm 1920 – 2 tháng 4 năm 2005) là vị giáo hoàng
**Giáo hoàng** (, ) là vị giám mục của Giáo phận Rôma, lãnh đạo tinh thần của Giáo hội Công giáo toàn thế giới. Theo quan điểm của Giáo hội Công giáo, giáo hoàng là
**Giáo hoàng Piô IX** (Tiếng Latinh: _Pie IX_; tiếng Ý: _Pio IX_; tên khai sinh: **Giovanni Maria Mastai Ferretti**;) là vị giáo hoàng thứ 255 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh
**Hán Hiến Đế** (Giản thể: 汉献帝; phồn thể: 漢獻帝; 2 tháng 4 năm 181 - 21 tháng 4 năm 234), tên thật là **Lưu Hiệp** (劉協), tự là **Bá Hòa** (伯和), là vị Hoàng đế
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
**Ý An Quách Hoàng hậu** (chữ Hán: 懿安皇后, 780 - 25 tháng 6, năm 848), còn được gọi là **Quách Quý phi** (郭貴妃) hay **Quách Thái hậu** (郭太后), là nguyên phối của Đường Hiến Tông
**Hiếu Trang Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊睿皇后; 2 tháng 8, 1426 - 15 tháng 7, 1468), còn gọi là **Từ Ý Hoàng thái hậu** (慈懿皇太后), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Anh Tông
**Thánh Giáo hoàng Phaolô VI** (tiếng Latinh: _Paulus VI_; tiếng Ý: _Paolo VI_, tên khai sinh: **Giovanni Battista Enrico Antonio Maria Montini**; 26 tháng 9 năm 1897 – 6 tháng 8 năm 1978) là giáo
**Giáo hoàng Piô XII** (Tiếng Latinh: _Pius PP. XII_, Tiếng Ý: _Pio XII_, tên khai sinh là **Eugenio Maria Giuseppe Giovanni Pacelli**, 2 tháng 6 năm 1876 – 9 tháng 10 năm 1958) là vị
**Thánh Giáo hoàng Gioan XXIII** (Tiếng Latinh: _Ioannes PP. XXIII_; tiếng Ý: _Giovanni XXIII_, tên khai sinh: **Angelo Giuseppe Roncalli**, 25 tháng 11 năm 1881 – 3 tháng 6 năm 1963) là vị Giáo hoàng
**Nữ hoàng** (chữ Hán: 女皇, tiếng Anh: _Empress Regnant_), cũng được gọi là **Nữ đế** (女帝) hay **Nữ hoàng đế** (女皇帝), **bà hoàng**, **bà chúa** là một danh từ dùng để chỉ người phụ nữ
**Hòa Hi Đặng Hoàng hậu** (chữ Hán: 和熹鄧皇后; 81 - 121), hay còn gọi **Hòa Hi Đặng thái hậu** (和熹鄧太后), **Đông Hán Đặng thái hậu** (東漢鄧太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Hòa Đế
**Magna Carta** (tiếng Latin: "**Đại Hiến Chương**"), còn được gọi là **Magna Carta Libertatum** (Latin: "**Đại Hiến Chương về những quyền tự do**"), là một văn kiện thời Trung Cổ, được vua John của Anh
**Hiếu Định Cảnh Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝定景皇后; ; 28 tháng 1 năm 1868 – 22 tháng 2 năm 1913), còn gọi là **Thanh Đức Tông Hoàng hậu** (清德宗皇后), **Long Dụ Hoàng hậu** (隆裕皇后) hay
**Hiếu Từ Cao Hoàng hậu Mã thị** (chữ Hán: 孝慈高皇后馬氏, 18 tháng 7 năm 1332 – 23 tháng 9 năm 1382), thường gọi **Minh Thái Tổ Mã Hoàng hậu** (明太祖馬皇后) để phân biệt với vị
**Hiếu Hòa Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝和睿皇后, ; 20 tháng 11, năm 1776 - 23 tháng 1, năm 1850), còn được biết đến dưới tên gọi **Cung Từ Hoàng thái hậu** (恭慈皇太后), là Hoàng
**Chiêu Hoài Hoàng hậu** (chữ Hán: 昭懷皇后, 1079 - 1113), còn gọi là **Nguyên Phù Hoàng hậu** (元符皇后) hoặc **Sùng Ân Thái hậu** (崇恩太后) là Hoàng hậu thứ hai của Tống Triết Tông Triệu Hú.
**Nguyên thủ quốc gia** là người đứng đầu một quốc gia. Trong một số quốc gia, nguyên thủ kiêm trách nhiệm đứng đầu cơ quan hành pháp. Tuy nhiên, hiện nay ngoài một vài nguyên
**Hoàng** hay **Huỳnh** (chữ Hán: 黃) là một họ ở Việt Nam. Ngoài ra họ **Hoàng** có thể tìm thấy ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Triều Tiên. Họ Hoàng trong tiếng Trung có
**Giáo hoàng Piô XI** (tiếng Latinh: **Pius XI**, tiếng Ý: **Pio XI**) là vị Giáo hoàng thứ 259 của Giáo hội Công giáo Rôma. Theo niên giám tòa thánh năm 2003 xác định ngày đắc
**Giáo hoàng Lêôn I** hay **Lêôn Cả** (Latinh: _Leo I_) là giáo hoàng thứ 45 của Giáo hội Công giáo Rôma, kế vị giáo hoàng Xíttô III. Ông là một trong những vị Giáo hoàng
**Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝誠仁皇后, ; 26 tháng 11 năm 1653 – 16 tháng 6 năm 1674), còn được biết đến với thụy hiệu ban đầu là **Nhân Hiếu Hoàng hậu** (仁孝皇后),
nhỏ|phải|Linh dương được bảo tồn tại Nam Phi, các loài linh dương là một trong những loài được nỗ lực bảo tồn và có kết quả qua những dự án **Bảo tồn động vật hoang
thumb|Giáo hoàng Biển Đức XVI năm 2007 **Giáo hoàng Biển Đức XVI thoái vị** vào ngày 28 tháng 2 năm 2013 lúc 20:00 CET sau khi ông trực tiếp tuyên bố điều này vào sáng
**Giáo hoàng Gioan Phaolô I** (Latinh: _Ioannes Paulus PP. I_, tiếng Ý: _Giovanni Paolo I_, tên khai sinh là **Albino Luciani**, 17 tháng 10 năm 1912 – 28 tháng 9 năm 1978) là vị Giáo
nhỏ|284x284px|Hoàng thất Nhật Bản năm 2013 **Hoàng thất Nhật Bản** (kanji: 皇室, rōmaji: _kōshitsu_, phiên âm Hán-Việt: _Hoàng Thất_) là tập hợp những thành viên trong đại gia đình của đương kim Thiên hoàng. Theo
**Thái thượng hoàng hậu** (chữ Hán: 太上皇后) là chức danh để gọi vị Hoàng hậu của Thái thượng hoàng. Ý nghĩa của danh vị này, theo lý thuyết là _"vị Hoàng hậu bề trên"_ trong
thumb|Toàn cảnh Hoàng cung ở Tokyo thumb|Ảnh chụp từ trên cao của Hoàng cung Nhật Bản năm 2019 là nơi cư trú chính của Thiên hoàng Nhật Bản. Khuôn viên Hoàng cung rộng lớn như
**Bắc Ngụy Hiến Văn Đế** (chữ Hán: 北魏獻文帝; 454–476), tên húy là **Thác Bạt Hoằng** (), là hoàng đế thứ sáu của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Năm 471, ông trở
thumb|Tùng Thiện vương [[Nguyễn Phúc Miên Thẩm.]] Triều đại nhà Nguyễn đã thiết lập quy chế cụ thể về tước hiệu cùng đãi ngộ cho các thành viên thuộc hoàng tộc (họ Nguyễn Phúc cùng
**Cung Nhượng Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 恭讓章皇后, 20 tháng 5, 1402 - 5 tháng 12, 1443) là Hoàng hậu thứ nhất của Minh Tuyên Tông Chu Chiêm Cơ - vị Hoàng đế thứ 5
**Thánh Piô X, Giáo hoàng** (Tiếng Latinh: _Sancte Pie X_) (2 tháng 6 năm 1835 – 20 tháng 8 năm 1914), tên khai sinh: **Melchiorre Giuseppe Sarto** là vị Giáo hoàng thứ 257 của Giáo
(6 tháng 2 năm 885 – 23 tháng 10 năm 930) là vị thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông trị vì từ năm 897 đến 930,
**Giáo hoàng Phaolô III** (Tiếng Latinh: **Paulus III**, Tiếng Ý: _Paolo III_) (29 tháng 2 năm 1468 – 10 tháng 11 năm 1549) là vị Giáo hoàng thứ 220 của Giáo hội Công giáo Rôma.
**Giáo hoàng Phanxicô** ( ; ; ; 17 tháng 12 năm 1936 – 21 tháng 4 năm 2025; tên thật là **Jorge Mario Bergoglio**) là vị giáo hoàng thứ 266 của Giáo hội Công giáo
**Trang Hiến Vương Thái hậu** (chữ Hán: 莊憲王太后, 763 – 5 tháng 4, 816), cũng gọi **Trang Hiến hoàng hậu** (莊憲皇后), là vợ thứ của Đường Thuận Tông Lý Tụng và mẹ đẻ của Đường
**Giáo hoàng Innôcentê XI** (Tiếng Latinh: _Innocentius XI_, tiếng Ý: _Innocenzo XI_) tên khai sinh là **Benedetto Odescalchi**, là vị giáo hoàng thứ 239 của giáo hội Công giáo và là người cai trị Lãnh
**Piô VII** là vị giáo hoàng thứ 251 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng vào ngày 14 tháng 3 năm 1800 và ở
nhỏ|257x257px|Lễ đăng quang của giáo hoàng tại Avignon. **Grêgôriô XI** (Latinh: **Gregorius XI**) là vị giáo hoàng thứ 201 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử