✨Hoàng Quyền

Hoàng Quyền

Hoàng Quyền (chữ Hán: 黃權; Phiên âm: Huang Ch'üan; ?-240) tự Công Hành (公衡), là tướng nhà Thục Hán và Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.

Can Lưu Chương

Hoàng Quyền tự là Công Hành, người quận Ba Tây, Lãng Trung.

Thời trẻ, Hoàng Quyền giữ chức Lại trong quân. Châu mục Ích châu là Lưu Chương gọi ông đến cho giữ chức chủ bạ.

Năm 212, Lưu Chương đứng trước nguy cơ xung đột với Trương Lỗ ở Hán Trung. Lực lượng Lưu Chương yếu sợ không địch nổi. Biệt giá Ích châu là Trương Tùng đề nghị Lưu Chương mời Lưu Bị ở Kinh châu vào giúp đánh Trương Lỗ. Hoàng Quyền bèn phản đối ý định này. Ông cho rằng không thể đưa Lưu Bị vào vì Lưu Bị sẽ thừa cơ chiếm Ích châu.

Lưu Chương không nghe ý kiến của Hoàng Quyền, sai sứ đi mời Lưu Bị vào Tây Xuyên và điều ông đi làm Huyện trưởng Quảng Hán. Quả nhiên Lưu Bị mang quân vào Tây Xuyên rồi phát động chiến tranh chiếm lĩnh Ích châu của Lưu Chương. Quan lại các châu quận đều ngả theo Lưu Bị, chỉ có Hoàng Quyền đóng cửa thành cố thủ. Mãi đến khi Lưu Chương đầu hàng, Hoàng Quyền mới ra quy thuận. Lưu Bị cảm phục lòng trung của Hoàng Quyền, phong ông làm Thiên tướng quân.

Can Lưu Bị

Năm 214, Tào Tháo phá được Trương Lỗ, chiếm cứ Hán Trung. Trương Lỗ mang quân chạy về huyện Ba Trung. Tây Xuyên bị uy hiếp. Hoàng Quyền khuyên Lưu Bị nên khẩn cấp điều quân ra phòng thủ 3 quận Ba Tây, Ba Thục và Ba Trung trước nguy cơ Trương Lỗ xâm nhập. Lưu Bị nghe theo, bèn sai Hoàng Quyền làm hộ quân, dẫn đầu các tướng đón đánh Trương Lỗ. Trương Lỗ phải quay về Nam Trịnh đầu hàng Tào Tháo.

Năm 219, Lưu Bị tiến quân đánh chiếm Hán Trung từ tay Tào Tháo, tự xưng làm Hán Trung vương. Hoàng Quyền được phong làm Trị trung tòng sự.

Năm 221, Lưu Bị xưng đế, muốn đánh Đông Ngô để báo thù cho Quan Vũ và lấy lại Kinh châu. Hoàng Quyền can ngăn: :Người Ngô dũng mãnh, thiện chiến, lại có thủy quân hùng mạnh. Ta tiến quân có thể dễ dàng, nhưng khi lui quân thì vô cùng khó khăn. Thần xin được làm tiên phong đi trước để do thám thực hư của địch còn bệ hạ trấn giữ phía sau

Lưu Bị bỏ qua lời đề nghị của Hoàng Quyền, lệnh cho ông làm Trấn bắc tướng quân, thống lĩnh quân Giang Bắc đề phòng quân Tào Ngụy đánh xuống, còn tự mình đích thân chỉ huy đại quân đánh Ngô.

Năm 222, tướng Ngô là Lục Tốn tận dụng sai lầm quân sự của Lưu Bị, đại phá quân Thục. Lục Tốn thuận theo dòng nước, điều quân bao vây, phong tỏa khu vực đóng quân của Hoàng Quyền. Hoàng Quyền bị kẹt ở bờ bắc, không còn đường chạy về theo Lưu Bị, lại không muốn hàng Ngô, bất đắc dĩ phải mang quân sang hàng Tào Phi.

Tướng ở Tào Ngụy

Được tin Hoàng Quyền hàng Ngụy, nhiều quan lại ở Thục xin Lưu Bị bắt gia quyến ông. Nhưng Lưu Bị không đồng tình, nói rằng chính mình đã phụ Hoàng Quyền chứ Hoàng Quyền không phụ mình. Sau đó Lưu Bị sai chu cấp đầy đủ cho gia quyến ông.

Tào Phi gặp Hoàng Quyền, ví ông như Trần Bình, Hàn Tín bỏ Hạng Vũ theo Lưu Bang thời Tây Hán, nhưng Hoàng Quyền không nhận, ông khẳng định vì mình không thể về với Lưu Bị lại không thể hàng Ngô nên mới sang Tào, vì vậy không dám so sánh với Trần Bình, Hàn Tín. Tào Phi cảm phục ông, phong làm Trấn Nam tướng quân, Dục Dương hầu, làm quan thị trung và cho theo hầu.

Một số tướng sĩ ở Thục sang hàng Ngụy đưa tin gia quyến Hoàng Quyền ở Thục bị hại. Tào Phi bèn lệnh cho ông lo việc tang lễ, nhưng Hoàng Quyền quả quyết Lưu Bị và Gia Cát Lượng rất hiểu mình, sẽ không hại gia quyến mình và đề nghị Tào Phi chờ thêm một thời gian nữa. Sau đó quả nhiên tin chính thức báo về từ Thục, gia quyến của ông vẫn bình yên. Tào Phi thấy Lưu Bị và Gia Cát Lượng có thể thu phục được thuộc hạ trung thành như thế, cảm thán mãi không thôi Tào Phi thấy vậy, muốn thử Hoàng Quyền, cho triệu ông vào cung, trên đường đi sai người thúc giục mấy lần. Quan lại, gia nhân bên cạnh Hoàng Quyền ai cũng sợ, riêng Hoàng Quyền vẫn bình tĩnh, không đổi sắc mặt.

Tướng Tư Mã Ý bên Tào Ngụy rát tán tụng đức độ của Hoàng Quyền, thường hỏi nước Thục có còn người như Hoàng Quyền không. Quyền trả lời: không ngờ minh công (Tư Mã Ý) lại coi trọng tôi như thế. Sau đó Tư Mã Ý viết thư cho thừa tướng Gia Cát Lượng bên Thục, nói: "Hoàng Công Hành, là một kẻ sĩ hào sảng, thường ngồi cảm thán bày tỏ về túc hạ, trước sau như một."

Năm 239, Hoàng Quyền được Ngụy Minh Đế Tào Duệ phong làm Xa kỵ tướng quân, Nghi đồng tam ty. Năm 240 thời Tào Phương, ông qua đời, được đặt tên thụy là Cảnh hầu.

Hậu duệ

Con Hoàng Quyền là Hoàng Sùng ở lại đất Thục, sau làm tướng nhà Thục Hán. Năm 263, Hoàng Sùng theo Gia Cát Chiêm (con Gia Cát Lượng) ra trận chống tướng Tào Ngụy là Đặng Ngải và cùng Gia Cát Chiêm tử trận tại thành Miên Trúc. Một người con khác là Hoàng Ung sống ở Ngụy, không có con cái kế thừa.

Trong Tam Quốc diễn nghĩa

Hoàng Quyền trong tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa của La Quán Trung được mô tả khá sát với chính sử: trung thành với Lưu Chương và Lưu Bị, cuối cùng bất đắc dĩ phải hàng Tào Ngụy. Tuy nhiên, với quan điểm coi Thục Hán là chính thống, La Quán Trung đã làm thơ chê trách hành động hàng Ngụy của ông. Trong Tam Quốc cũng miêu tả ông là người bị sún răng do ngăn can Lưu Chương đi đón Lưu Bị nên đã cố sức cạp và quần của Lưu Chương để níu kéo nhưng bị Lưu Chương đá một phát bay mất hai răng cửa, máu me bê bết.

Chức danh và chức vụ từng nắm giữ

Chức danh và chức vụ của Hoàng Quyền dưới chính quyền Lưu Chương:

  • Chủ Bộ (主簿) dưới trướng Ích Châu Mục Lưu Chương
  • Quảng Hán Huyện Trưởng (廣漢縣長)

Chức danh và chức vụ của Hoàng Quyền dưới chính quyền Lưu Bị và Thục Hán:

  • Thiên Tướng Quân (偏將軍)
  • Hộ Quân (護軍)
  • Trị Trung Tùng Sự (治中從事)
  • Trấn Bắc Tướng Quân (鎮北將軍)

Chức danh và chức vụ Hoàng Quyền dưới chính quyền Tào Ngụy:

  • Trấn Nam Tướng Quân (鎮南將軍)
  • Dục Dương Hầu (育陽侯)
  • Thị Trung (侍中)
  • Ích Châu Thứ Sử (益州刺史)
  • Xa Kỵ Tướng Quân (車騎將軍)
  • Nghi Đồng Tam Tư (儀同三司)
  • Cảnh Hầu (景侯) - được truy phong sau khi Hoàng Quyền qua đời
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hoàng Quyền** (chữ Hán: 黃權; Phiên âm: Huang Ch'üan; ?-240) tự **Công Hành** (公衡), là tướng nhà Thục Hán và Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Can Lưu Chương Hoàng
**Hoàng Lệ Quyên** (sinh ngày 19 tháng 10 năm 1992), thường được biết đến với nghệ danh **Hoàng Quyên**, là ca sĩ kiêm sáng tác nhạc và là á quân cuộc thi Vietnam Idol 2012
Nước hoa nữ Karri chân dài, đêm của những nữ hoàng quyến rũ.- Tên sản phầm: Nước hoa nữ. Nước hoa Karri, Nước hoa chân dài, Nước hoa quyến rũ, Nước hoa nữ Karri- Dung
còn gọi là hay là tước hiệu của người được tôn là Hoàng đế ở Nhật Bản. Nhiều sách báo ở Việt Nam gọi là _Nhật Hoàng_ (日皇), giới truyền thông Anh ngữ gọi người
**Giáo hoàng Piô IX** (Tiếng Latinh: _Pie IX_; tiếng Ý: _Pio IX_; tên khai sinh: **Giovanni Maria Mastai Ferretti**;) là vị giáo hoàng thứ 255 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh
**Vũ Lệ Quyên** (sinh ngày 2 tháng 4 năm 1981), thường được biết đến với nghệ danh **Lệ Quyên**, là một nữ ca sĩ người Việt Nam. Sinh ra tại Hà Nội trong một gia
**Giáo hoàng Lêôn I** hay **Lêôn Cả** (Latinh: _Leo I_) là giáo hoàng thứ 45 của Giáo hội Công giáo Rôma, kế vị giáo hoàng Xíttô III. Ông là một trong những vị Giáo hoàng
**Nữ hoàng** (chữ Hán: 女皇, tiếng Anh: _Empress Regnant_), cũng được gọi là **Nữ đế** (女帝) hay **Nữ hoàng đế** (女皇帝), **bà hoàng**, **bà chúa** là một danh từ dùng để chỉ người phụ nữ
nhỏ|Hoa Quyen Sign ## Hoa Quyền của miền Bắc Trung Hoa Tương truyền đầu đời Thanh, triều vua Khang Hy (tức Thanh Thánh tổ Huyền Hoa, làm vua 1662-1723) và triều Ung Chính (tức Thanh
**Stêphanô II** hoặc **III** (Tiếng Latinh: _Stephanus II_) là giáo hoàng thứ 92 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông được chọn Giáo hoàng vào năm 752. Niên
thumb|[[Akihito|Thiên hoàng Akihito - vị Thái thượng Thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản.]] , gọi tắt là , là tôn hiệu Thái thượng hoàng của các Thiên hoàng - những vị quân chủ Nhật
**Lãnh địa vương quyền** (tiếng Anh: _Crown Dependencies_; tiếng Pháp: _Dépendances de la Couronne_; tiếng Man: _Croghaneyn-crooin_) là lãnh thổ đảo thuộc Quần đảo Anh, hưởng quyền tự trị rộng rãi dưới quyền quản lý
là Thiên hoàng thứ 62 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Húy Thành Minh (Nariakira). Triều đại của Murakami kéo dài từ năm 946 cho đến khi ông chết vào năm
MÔ TẢ SẢN PHẨMMPUSASon Thỏi Lì Sắc Màu Nữ Hoàng Game Of Thrones Urban Decay Vice Lipstick Dòng son này đặc biệt từ cách thiết kế vỏ son cho đến tên gọi của từng màu.
Nước hoa nữ Karri chân dài, đêm của những nữ hoàng quyến rũ. - Mùi hương chủ đạo của Karri là sự ngọt ngào từ mật ong, hương thơm mang lại sự nữ tính, quyến
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
**Lịch sử của chế độ Giáo hoàng** là một lịch sử lâu dài kéo dài trong suốt 2000 năm với rất nhiều sự kiện và biến động. Giáo hội Công giáo nhìn nhận Giáo hoàng
**Tôn Quyền** (; 5 tháng 7 năm 182– 21 tháng 5, 252), tự là **Trọng Mưu** (仲谋), thụy hiệu **Ngô Đại Đế** (吴大帝, tức là "Hoàng đế lớn của Ngô"), là người sáng lập của
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
**Lãnh địa Giáo hoàng** hay **Nhà nước Giáo hoàng** (tiếng Ý: _Stato Pontificio_; tiếng Anh: _Papal States_), tên gọi chính thức là **Nhà nước Giáo hội** hay **Quốc gia Giáo hội** (tiếng Ý: _Stato della
**Hải chiến Hoàng Sa** là một trận hải chiến giữa Hải quân Việt Nam Cộng hòa và Hải quân Trung Quốc xảy ra vào ngày 19 tháng 1 năm 1974 trên quần đảo Hoàng Sa.
**Gioan Phaolô II** (hay **Gioan Phaolô Đệ Nhị;** tiếng Latinh: _Ioannes Paulus II_; tên khai sinh: **Karol Józef Wojtyła,** ; 18 tháng 5 năm 1920 – 2 tháng 4 năm 2005) là vị giáo hoàng
**Giáo hoàng** (, ) là vị giám mục của Giáo phận Rôma, lãnh đạo tinh thần của Giáo hội Công giáo toàn thế giới. Theo quan điểm của Giáo hội Công giáo, giáo hoàng là
**Friedrich Wilhelm Viktor Abert von Hohenzollern, Wilhelm II** của Phổ và Đức, (27 tháng 1 năm 1859 – 4 tháng 6 năm 1941) là vị Hoàng đế (_Kaiser_) cuối cùng của Đế quốc Đức, đồng
**Grêgôriô VII** (Latinh: **Gregorius VII**) là một giáo hoàng có vai trò rất lớn đối với lịch sử giáo hội Công giáo và được suy tôn là thánh sau khi qua đời. Ông là nhân
**Nicôla I** (Latinh: Nicolaus I) là vị giáo hoàng thứ 105 của giáo hội Công giáo. Là người kế nhiệm Giáo hoàng Benedict III, Giáo hoàng Nicolau I được giáo hội suy tôn là thánh
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
**Biển Đức XVI** (cách phiên âm tiếng Việt khác là _Bênêđictô XVI_ hay _Bênêđitô_, xuất phát từ Latinh: _Benedictus_; tên khai sinh là **Joseph Aloisius Ratzinger**; 16 tháng 4 năm 1927 – 31 tháng 12
**Friedrich III của Đức** ( _Prinz von Preußen_; 18 tháng 10 năm 1831 – 15 tháng 6 năm 1888) là Hoàng đế Đức và là Vua của Phổ trong khoảng ba tháng (99 ngày) từ
**Wilhelm I** (tên đầy đủ: _Wilhelm Friedrich Ludwig_; 22 tháng 3 năm 1797 – 9 tháng 3 năm 1888), là quốc vương Phổ từ ngày 2 tháng 1 năm 1861, chủ tịch Liên bang Bắc
**Đại Thắng Minh Hoàng hậu** (chữ Hán: 大勝明皇后; 952 - 1000), dã sử xưng gọi **Dương Vân Nga** (楊雲娥), là Hoàng hậu của 2 vị Hoàng đế thời kỳ đầu lập quốc trong Lịch sử
**Innôcentê III** (Latinh: **Innocens III**) là vị giáo hoàng thứ 176 của Giáo hội Công giáo Rôma. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1198 và ở ngôi
**Hòa Hi Đặng Hoàng hậu** (chữ Hán: 和熹鄧皇后; 81 - 121), hay còn gọi **Hòa Hi Đặng thái hậu** (和熹鄧太后), **Đông Hán Đặng thái hậu** (東漢鄧太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Hòa Đế
**Zeno** hay **Zenon** (; ; ) (425 – 491), tên thật là **Tarasis**, là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 474 tới 475 và một lần nữa từ 476 tới 491. Các cuộc nổi
**Văn Minh Phùng Hoàng hậu** (chữ Hán: 文明馮皇后, 441 - 17 tháng 10, 490), thường gọi là **Văn Minh Thái hậu** (文明太后) hoặc **Bắc Ngụy Phùng Thái hậu** (北魏冯太后), là Hoàng hậu của Bắc Ngụy
thumb|Tranh vẽ các tiểu hoàng nữ của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng nữ** (chữ Hán: 皇女; tiếng Anh: _Imperial Princess_), cũng gọi **Đế nữ** (帝女), là con gái do Hậu phi sinh ra của Hoàng đế
**Chương Hiến Minh Túc Lưu Hoàng hậu** (chữ Hán: 章献明肃劉皇后, 968 - 1033), hay còn gọi là **Chương Hiến Lưu Hoàng hậu** (章獻劉皇后), **Chương Hiến Thái hậu** (章獻太后) hoặc **Chương Hiến hậu** (章獻后), thỉnh thoảng
**Hoàng Văn Thái** (1915 – 1986), tên khai sinh là **Hoàng Văn Xiêm** là Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam và là một trong những tướng lĩnh có ảnh hưởng quan trọng trong
**Nam Phương Hoàng hậu** (chữ Hán: 南芳皇后; 14 tháng 11 năm 1913 – 15 tháng 9 năm 1963) là hoàng hậu của Hoàng đế Bảo Đại thuộc triều đại nhà Nguyễn, đồng thời là hoàng
là vị Thiên hoàng thứ 121 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông ở ngôi từ ngày 10 tháng 3 năm 1846 tới ngày 30 tháng 1 năm 1867. Tên thật
**Giáo hoàng Piô XI** (tiếng Latinh: **Pius XI**, tiếng Ý: **Pio XI**) là vị Giáo hoàng thứ 259 của Giáo hội Công giáo Rôma. Theo niên giám tòa thánh năm 2003 xác định ngày đắc
**Giáo hoàng Bônifaciô VIII** (Tiếng La Tinh: **Bonifacius VIII**) là vị giáo hoàng thứ 193 của giáo hội Công giáo Rôma. Theo niên giám tòa thánh Vatican năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng
**Tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông** bao gồm các tranh chấp về đảo và vùng biển. Quần đảo Trường Sa và quần đảo Hoàng Sa là hai quần đảo trên các rạn san hô
**Gêlasiô I** (Latinh:**Gelasius I**) là vị Giáo hoàng thứ 3 có nguồn gốc Phi châu. Ông là vị Giáo hoàng kế nhiệm Giáo hoàng Felix III và là vị Giáo hoàng thứ 49. Theo niên
**Giáo hoàng Grêgôriô I** (Latinh: _Gregorius I_), thường được biết đến là **Thánh Grêgôriô Cả**, là vị giáo hoàng thứ 64 của Giáo hội Công giáo. Cùng với Giáo hoàng Lêôn I, ông được suy
**Không quân Hoàng gia Lào** (tiếng Pháp: _Aviation Royale Laotienne_ – AVRL; tiếng Anh: _Royal Lao Air Force_), là quân chủng không quân của Quân lực Hoàng gia Lào (FAR), quân đội chính thức của
**Hoàng Tổ** (chữ Hán: 黃祖; ?-208) là tướng của quân phiệt Lưu Biểu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Giết Tôn Kiên Hoàng Tổ xuất thân trong gia đình thế tộc người
**Hiếu Định Cảnh Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝定景皇后; ; 28 tháng 1 năm 1868 – 22 tháng 2 năm 1913), còn gọi là **Thanh Đức Tông Hoàng hậu** (清德宗皇后), **Long Dụ Hoàng hậu** (隆裕皇后) hay
là Thiên hoàng thứ 40 của Nhật Bản theo thứ tự thừa kế ngôi vua truyền thống Nhật Bản. Triều đại của Tenmu kéo dài từ 673 cho đến khi ông qua đời năm 686.