Các khu vực Baltic là nơi có các trầm tích hổ phách lớn nhất được biết đến, hổ phách Baltic hoặc hổ phách vàng. Chúng có niên đại từ 44 triệu năm trước (Eocene). Người ta đã ước tính rằng những khu rừng đã tạo ra hơn 100.000 tấn hổ phách.
Thuật ngữ Hổ phách Baltic là từ tổng quát, do hổ phách từ mỏ than nâu Bitterfeld ở Saxony (Đông Đức) mang cùng tên. Hổ phách Bitterfeld hổ trước đây được cho là chỉ có niên đại 20-22 triệu năm tuổi (Miocen), nhưng sự so sánh các bao thể động vật cho thấy rằng nó có lẽ là hầu hết hổ phách Baltic chính cống đã được tái trầm tích trong một trầm tích Miocen. Các nguồn hổ phách Baltic đã được liệt kê đến từ Ba Lan và Nga.
Bởi vì hổ phách Baltic chứa khoảng 8% axit succinic, nó còn được gọi là hổ phác vàng.
Từ những năm 1850 người ta đã cho rằng nhựa cây mà trở thành hổ phách được tạo bởi các cây Pinites succinifer, nhưng nghiên cứu trong những năm 1980 đi đến kết luận rằng các loại nhựa có nguồn gốc từ một số loài. Gần đây người ta đã đề xuất, trên các bằng chứng của phân tích FTIR đối với hổ phách và nhựa từ cây còn sống, rằng loài cây lá kim của họ Sciadopityaceae tạo ra hổ phách. Các đại diện còn tồn tại duy nhất của họ này là thông dù Nhật Bản, Sciadopitys verticillata.
Chi tuyệt chủng nhiều loài thực vật và động vật đã được phát hiện và mô tả một cách khoa học từ vùi trong hổ phách Baltic.
Cổ sinh vật
Nhiều mẫu vật đã được tìm thấy trong hổ phách Baltic:
thumb|right|Hóa thạch bọ cánh cứng [[Brentidae]]
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Các khu vực Baltic là nơi có các trầm tích hổ phách lớn nhất được biết đến, hổ phách Baltic hoặc hổ phách vàng. Chúng có niên đại từ 44 triệu năm trước (Eocene). Người
**Con đường hổ phách** là một tuyến đường thương mại cổ phục vụ việc chuyển hổ phách. Đây là một trong những tuyến đường thủy và đường đường bộ cổ đại, trong nhiều thế kỷ
Xà phòng hổ phách Baltic Amber có thành phần chủ yếu là bột hổ phách, các thảo dược và tinh dầu tự nhiên. Sản phẩm sẽ giúp bạn thư giãn và thoải mái khi sử
**Bảo tàng Hổ phách ở Jarosławiec** (tiếng Ba Lan: _Muzeum Bursztynu w Jarosławcu_) là một bảo tàng tư nhân tọa lạc tại số 1 Phố Nadmorska, làng Jarosławiec, huyện Sławieński, tỉnh Zachodniopomorskie, Ba Lan. ##
Aphaenogaster sommerfeldti là một loài kiến đã tuyệt chủng trong phân họ Myrmicinae được biết đến từ một cặp hóa thạch Trung Eocen được tìm thấy ở châu Âu. A. mersa là một trong ba
Nước hoa nữ Amber Elixir Mystery Eau De Parfum 50ml -hương hổ phách Thể tích thực: 50 ml. Công dụng: Nước hoa Amber Elixir Mystery chất chứa bí mật của viên đá Hổ Phách đỏ
**_Micropterix gertraudae_** là một loài bướm đêm đã tuyệt chủng thuộc họ Micropterigidae. Nó được miêu tả bởi Kurz M. A & M. E. Kurz năm 2010. Nó là loài duy nhất được tìm thấy
Nước hoa mang lại cảm giác sảng khoái, cuốn hút vô ngần. 50ml. (743/2019/XNQC-YTHCM)THÔNG TIN KHÁCEau de Parfum.Thể tích: 50mlCông dụng: Nước hoa hương hoa Phương Đông sang trọng sẽ khiến bạn đắm say bởi
**Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người. Trong nhiều nền văn hóa khác nhau thế giới, hình ảnh con
Nước hoa Amber Elixir Mystery chất chứa bí mật của viên đá Hổ Phách đỏ từ vùng biển Baltic với vẻ đẹp đầy mê hoặc, giúp giải phóng sự gợi cảm bên trong bạn, toát
**_Stigmellites_** là một chi Lepidopteran fossils. Nó là loài duy nhất được tìm thấy ở trace fossils of leaf mines. ## Các loài * _Stigmellites araliae_ được mô tả từ một kén hóa thạch ở
**Kiến** (tên khoa học: _Formicidae_) là một họ côn trùng thuộc bộ Cánh màng. Các loài trong họ này có tính xã hội cao, có khả năng sống thành tập đoàn lớn có tới hàng
**_Fibla carpenteri_** là một loài côn trùng trong họ Inocelliidae thuộc bộ Raphidioptera. Loài này được Engel miêu tả năm 1998.
**Latvia**, quốc hiệu là **Cộng hòa Latvia**, là một quốc gia tại khu vực Baltic ở Bắc Âu. Latvia giáp với Estonia về phía bắc, giáp với Litva về phía nam, giáp với Nga và
**Aphaenogaster mersa** là một loài kiến đã tuyệt chủng trong phân họ Myrmicinae được biết đến từ một cặp hóa thạch Trung Eocen được tìm thấy ở châu Âu. A. mersa là một trong ba
**Plectreuridae** là một họ nhện thuộc bộ Araneae. Họ này có phân họ và chi, tổng cộng có loài. Chúng phân bố ở các sa mạc Bắc Mỹ và đảo Cuba. Chỉ có hai chi
**Lịch sử địa chất học** ghi chép quá trình phát triển của địa chất học. Địa chất học là khoa học nghiên cứu về nguồn gốc, lịch sử và cấu trúc của Trái Đất. Trong
phải|nhỏ|320x320px| **Bảo tàng Trái Đất** tại [[Warszawa|Warsaw, Ba Lan. ]] **Bảo tàng Trái Đất ở Warsaw** (pol. _Muzeum Ziemi PAN w Warszawie_), được thành lập vào năm 1948 và tiếp tục truyền thống do Hội
**Aquileia** (; ; , Venetian: Aquiłeja/Aquiłegia, , là một thành phố La Mã cổ tại Ý. Nó nằm tại phần đầu của biển Adriatic, rìa các đầm phá, cách bờ biển khoảng 10 km (6 dặm),
**Yantaromyrmex** là một chi kiến tuyệt chủng trong phân họ Dolichoderinae được biết đến từ Trung Eocen với các hóa thạch Oligocen sớm tìm thấy ở châu Âu. Các chi hiện có năm loài được
**_Abelater_** là một chi bọ cánh cứng thuộc họ Bổ củi. ## Các loài Có ít nhất 32 loài còn tồn tại: * _Abelater babanus_ * _Abelater bivittatus_ * _Abelater bousaianus_ * _Abelater brancuccii_ *
**_Micropterix immensipalpa_** là một loài bướm đêm đã tuyệt chủng thuộc họ Micropterigidae. Nó được Kuznezov miêu tả năm 1941. Nó là loài duy nhất được tìm thấy ở một mẫu duy nhất ở hổ
phải|nhỏ|Nụ hoa của cây _[[Capsicum pubescens_ với nhiều túm lông trên thân]] nhỏ|Ảnh [[kính hiển vi điện tử quét của một túm lông trên lá _Arabidopsis thaliana_. Cấu trúc này là một tế bào duy
**_Scolopendra_** (tiếng Latinh bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp , skoˈlo.pen.ðɾa) là một chi rết nhiệt đới kích thước lớn thuộc họ Ngô công. ## Mô tả Chi _Scolopendra_ chứa nhiều loài rết được tìm
**_Abdera hoffeinsorum_** là một loài bọ cánh cứng đã tuyệt chủng thuộc chi _Abdera_. Loài này được tìm thấy trong hổ phách Baltic vào năm 2014.
**Kaliningrad** ( ; ), trước năm 1946 được gọi là **Königsberg** (), là thành phố lớn nhất và là trung tâm hành chính của Kaliningrad Oblast, Oblast cực tây của Nga . Thành phố nằm
**Raphidioptera** là một bộ côn trùng bao gồm khoảng 210 loài còn tồn tại. Trước đây Raphidioptera cùng với Megaloptera được đặt trong Neuroptera nhưng hiện tại chúng được xem là hai bộ riêng biệt.
**Người Sarmatia**, **người Sarmatae** hay **người Sauromatae** (tiếng Iran cổ _Sarumatah_ 'người bắn cung') là dân tộc có nguồn gốc từ Thổ Nhĩ Kỳ. Như được các tác giả cổ đại đề cập tới, họ
thumb|Bản đồ [[bán đảo Scandinavia và bán đảo Fennoscandia cùng các vùng lân cận: Bắc Đức, Bắc Ba Lan, các nước Baltic, vùng Livonia, Belarus, Tây Bắc Nga. Bản đồ được vẽ vào khoảng năm
**Biển Bắc** (hay **Bắc Hải**), trước Thế chiến I ở Mỹ còn gọi là Đại dương Đức (_German Ocean_), là một vùng biển ở đông bắc Đại Tây Dương. Biển Bắc giáp Na Uy và
nhỏ|300x300px| A1 gần [[Grudziądz, phần phía bắc (Gdańsk - Grudziądz). ]] nhỏ|300x300px| Bức ảnh năm 2005 về cây cầu đã hoàn thành một phần qua [[Wisła|sông Vistula ở Toruń - Czerniewice trên đường vòng Torun,
**Địa chất học** là môn khoa học nghiên cứu về các vật chất rắn và lỏng
**Thực dân Courland** (_tiếng Latvia_: **Kurzemes kolonijas**) là nỗ lực mở rộng chủ nghĩa thực dân ra bên ngoài chính quốc của Công quốc Courland và Semigallia (_tiếng Latvia_: Kurzemes un Zemgales hercogiste). Từ năm
**Kurzeme** (; ; ; Tiếng Đức và ; / ; ; ; ; ; ; ) là một trong những vùng văn hóa lịch sử Latvia. Các vùng Zemgale và Sēlija đôi khi được coi
**Innôcentê I** (tiếng La Tinh: **Innocentius I**) là người kế nhiệm Giáo hoàng Anastasius I và là vị Giáo hoàng thứ 40. Ông được suy tôn là một vị thánh của Giáo hội Công giáo.