✨HMS Newcastle
Tám tàu chiến của Hải quân Hoàng gia Anh từng được đặt tên HMS _Newcastle_, theo tên thành phố Newcastle upon Tyne của Anh Quốc:
- HMS Newcastle (1653) là một tàu chiến tuyến hạng tư 50 khẩu pháo hạ thủy năm 1653, được tái cấu trúc năm 1692 và bị đắm năm 1703
- HMS Newcastle (1704) là một tàu chiến hạng tư 54 khẩu pháo hạ thủy năm 1704, được tái cấu trúc năm 1733 và bị tháo dỡ năm 1746
- HMS Newcastle (1750) là một tàu chiến hạng tư 50 khẩu pháo hạ thủy năm 1750 và bị đắm do một cơn bão năm 1761
- HMS Newcastle (1813) là một tàu chiến hạng tư 60 khẩu pháo hạ thủy năm 1813, cải biến thành tàu phục vụ cảng năm 1824 và bị bán năm 1850
- HMS Newcastle (1860) là một tàu frigate gỗ chân vịt hạ thủy năm 1860 và bị bán năm 1929
- HMS Newcastle (1909) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp Town thứ nhất hạ thủy năm 1909 và bị tháo dỡ năm 1923
- HMS Newcastle (C76) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp Town thứ hai hạ thủy năm 1937 và tháo dỡ năm 1959
- HMS Newcastle (D87) là một tàu khu trục Kiểu 42 hạ thủy năm 1975, ngừng hoạt động năm 2005 và tháo dỡ năm 2008
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Tám tàu chiến của Hải quân Hoàng gia Anh từng được đặt tên **HMS _Newcastle**_, theo tên thành phố Newcastle upon Tyne của Anh Quốc: * HMS _Newcastle_ (1653) là một tàu chiến tuyến hạng
**HMS _Newcastle_ (C76)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc thuộc lớp Town (1936), từng phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai và Chiến tranh Triều
Khu vực đô thị **Newcastle** (/ ˈnjuːkɑːsəl /) là khu vực đông dân thứ hai ở bang New South Wales của Úc và bao gồm hầu hết các khu vực chính quyền địa phương của
**HMS _Ramillies_ (07)** là một thiết giáp hạm thuộc lớp _Revenge_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Tên của nó được đặt theo trận Ramillies. _Ramillies_ từng hoạt động trong cả Chiến tranh Thế
**HMS _Birmingham_ (C19)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc thuộc lớp Town (1936) từng phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai và Chiến tranh Triều
Sáu tàu chiến của Hải quân Hoàng gia Anh từng được mang cái tên **HMS _Minotaur**_, theo tên Minotaur, một hình tượng trong Thần thoại Hy Lạp: * HMS _Minotaur_ (1793) là một tàu chiến
**HMS _Nigeria_ (60)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ lớp Crown Colony của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc; được đặt tên theo Nigeria, vốn vẫn còn là một thuộc địa của Đế quốc
**HMS _Saumarez_ (G12)** là một tàu khu trục lớp S, là soái hạm khu trục dẫn đầu Chi hạm đội Khẩn cấp Chiến tranh 5, được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trong
**HMS _Enterprise_ (D52)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Emerald_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Nó đã phục vụ trước và trong Chiến tranh Thế giới thứ hai trước khi
**HMS _Victorious_ (R38)** là một tàu sân bay của Hải quân Hoàng gia Anh từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Các hoạt động của nó trong những năm 1941 và 1942
**HMS _Dunedin_ (D93)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Danae_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Nó được đặt lườn tại xưởng đóng tàu của hãng Armstrong Whitworth ở Newcastle-on-Tyne vào
**HMS _Lightning_ (G55)** là một tàu khu trục lớp L được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào cuối những năm 1930. Nó đã nhập biên chế và phục vụ trong Chiến tranh
**HMS _Legion_ (G74)** là một tàu khu trục lớp L được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào cuối những năm 1930. Nó đã nhập biên chế và phục vụ trong Chiến tranh
**HMS _Eskimo_ (L75/F75/G75)** là một tàu khu trục lớp Tribal được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo tên người Eskimo
**HMS _Edinburgh_ (16)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp Town của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. _Edinburgh_ thuộc về lớp phụ cuối cùng gồm hai chiếc, vốn còn bao gồm HMS
**HMS _Nelson_ (28)** là một trong số hai chiếc thiết giáp hạm thuộc lớp _Nelson_ được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc giữa hai cuộc thế chiến. Tên của nó được đặt
**HMS _Marne_ (G35)** là một tàu khu trục lớp M được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào cuối những năm 1930. Nó đã nhập biên chế và phục vụ trong suốt Chiến
**HMS _Swiftsure_ (08)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ lớp _Minotaur_ được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó được đặt lườn bởi hãng
**HMS _Mauritius_ (80)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ lớp Crown Colony của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc; được đặt tên theo đảo Mauritius, vốn là một thuộc địa của Đế quốc Anh
**HMS _King George V_ (41)** là chiếc dẫn đầu của lớp thiết giáp hạm _King George V_ của năm 1939. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được
**HMS _Emerald_ (D66)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ, là chiếc dẫn đầu của lớp _Emerald_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Nó đã phục vụ trước và trong Chiến tranh Thế giới
**HMS _Eagle**_ là một tàu sân bay của Hải quân Hoàng gia Anh. Nó được đặt lườn trước khi Chiến tranh Thế giới thứ nhất nổ ra như là chiếc thiết giáp hạm _Almirante Cochrane_
**HMS _Liverpool_ (C11)**, tên được đặt theo thành phố cảng Liverpool phía Tây Bắc nước Anh, là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp Town của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc đã phục
**HMS _Lion**_ là một tàu chiến-tuần dương của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó, vốn được đặt tên lóng là những "Con mèo Tráng lệ" (Splendid Cats).
**HMS _Active_ (H14)** là một tàu khu trục lớp A của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Nó đã phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, tham gia đánh chìm bốn tàu ngầm
**HMS _Monarch**_ là một thiết giáp hạm dreadnought lớp _Orion_ được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó đã phục vụ cùng Hải đội Chiến
**HMS _Hero_ (H99)** là một tàu khu trục lớp H được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào giữa những năm 1930. Trong cuộc Nội chiến Tây Ban Nha vào các năm 1936–1939,
**HMS _Uganda_ (66)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ lớp Crown Colony của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc; được đặt tên theo Uganda, vốn là một thuộc địa của Đế quốc Anh khi
**HMS _Manxman_ (M70)** là một tàu rải mìn lớp _Abdiel_ được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã sống sót qua chiến tranh và chỉ
**HMS _Afridi_ (L07/F07)** là một tàu khu trục lớp Tribal được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã phục vụ trong Thế Chiến II
**HMS _Cossack_ (L03/F03/G03)** là một tàu khu trục lớp Tribal được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo dân tộc Cossack
**HMS _Ashanti_ (L51/F51/G51)** là một tàu khu trục lớp Tribal được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã phục vụ trong Thế Chiến II
**HMS _Punjabi_ (L21/F21)** là một tàu khu trục lớp Tribal được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo người Punjab, một
**HMS _Hereward_ (H93)** là một tàu khu trục lớp H được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó được phân về Hạm đội Địa Trung Hải, và đã
**HMS _Martin_ (G44)** là một tàu khu trục lớp M được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào cuối những năm 1930. Nó đã nhập biên chế và phục vụ trong Chiến tranh
**HMS _Bleasdale_ (L50)** là một tàu khu trục hộ tống lớp Hunt Kiểu II của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được hạ thủy năm 1941 và nhập biên chế năm 1942. Nó đã hoạt
**HMS _Liddesdale_ (L100)** là một tàu khu trục hộ tống lớp Hunt Kiểu II của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được hạ thủy năm 1940 và nhập biên chế năm 1941. Nó đã hoạt
**HMS _Haydon_ (L75)** là một tàu khu trục hộ tống lớp Hunt Kiểu III của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được hạ thủy và nhập biên chế năm 1942. Nó đã hoạt động trong
**HMS _Hambledon_ (L37)** là một tàu khu trục hộ tống lớp Hunt của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Nó nằm trong nhóm đầu tiên trong lớp tàu này, và bị phát hiện là không
**HMS _Penn_ (Pennant G77)** là một tàu khu trục lớp P được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trong Chương trình Khẩn cấp của Chiến tranh Thế giới thứ hai. Được đưa vào
**HMS _Pathfinder_ (G10)** là một tàu khu trục lớp P được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trong Chương trình Khẩn cấp của Chiến tranh Thế giới thứ hai. Được đưa vào hoạt
nhỏ|Chiến dịch Cockpit **Chiến dịch Cockpit** là một loạt các cuộc không kích được thực hiện bởi lực lượng hải quân Đồng Minh (các lực lượng đặc nhiệm 69 và 70) vào ngày 19 tháng
**Chiến tranh Hoa Kỳ - Anh Quốc**, hay thường được biết đến với cái tên **Chiến tranh năm 1812**, là một cuộc chiến giữa các lực lượng quân đội Hoa Kỳ và quân đội Đế
**Lớp thiết giáp hạm _Scharnhorst**_ là những tàu chiến chủ lực đầu tiên, thuật ngữ dùng để chỉ tàu chiến-tuần dương hay thiết giáp hạm, được chế tạo cho Hải quân Đức (_Kriegsmarine_) sau Chiến
**HMAS _Australia**_ là một trong số ba chiếc tàu chiến-tuần dương lớp _Indefatigable_ được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo để bảo vệ các lãnh thổ của Đế quốc Anh. Được chính phủ
Vào cuối tháng năm đầu tháng 6 năm 1942 trong cuộc chiến Thái Bình Dương, các tàu ngầm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản đã mở nhiều cuộc **tấn công vào thành phố Sydney
**HMAS _Hobart_ (D63)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Leander_ cải tiến. Nguyên được chế tạo và đưa vào hoạt động cùng Hải quân Hoàng gia Anh Quốc dưới tên gọi **HMS
**Gold Coast** (tiếng Việt: **Bờ Biển Vàng**) là một thành phố thuộc tiểu bang Queensland ở bờ Đông của nước Úc, cách thủ phủ Brisbane khoảng 94 km về phía Nam. Gold Coast có khoảng 638,090
**Lớp tàu tuần dương Town** là một lớp tàu tuần dương hạng nhẹ bao gồm 10 chiếc được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Lớp tàu
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Lion**_ bao gồm hai tàu chiến-tuần dương được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Mang biệt danh "Splendid Cats", Nó đã đánh