✨Hedgehog

Hedgehog

Hedgehog (còn được gọi là Máy phóng chống tàu ngầm) là một kiểu súng cối chống tàu ngầm phóng ra phía trước được sử dụng chủ yếu trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Kiểu vũ khí do Hải quân Hoàng gia Anh phát triển này bắn ra một loạt 24 quả đạn cối cọc (spigot mortar) ra phía trước một con tàu khi tấn công một tàu ngầm U-boat đối phương. Nó được bố trí trên những tàu chiến làm nhiệm vụ hộ tống vận tải, như tàu khu trục, tàu frigate hay tàu corvette để bổ sung cho vũ khí mìn sâu.

Vì quả đạn cối sử dụng kíp nổ tiếp xúc (va chạm) thay vì kíp nổ định thời gian hoặc kíp nổ cảm ứng độ sâu, vụ nổ xảy ra trực tiếp trên vật cứng va chạm, như trên bề mặt tàu ngầm đối phương, nên gây ra hiệu quả phá hủy lớn hơn mìn sâu, vốn dựa trên nguyên tắc gây hư hại do sức ép của vụ nổ. Thống kê trong Thế Chiến II cho thấy tàu chiến Anh đã tấn công 5.174 lượt bằng mìn sâu và tiêu diệt được 85,5, đạt một tỉ lệ tiêu diệt 60,5:1. Để so sánh Hedgehog đã tấn công 268 lần và tiêu diệt được 47, đạt được tỉ lệ tiêu diệt đến 5,7:1.

Phát triển

Cái tên "Hedgehog" (con nhím) được đặt cho loại vũ khí này vì những dãy cọc phóng khi chưa lắp đạn tương tự như gai nhím. Vũ khí này nhằm thay thế cho kiểu súng cối Fairlie không thành công vốn đã được thử nghiệm trên tàu khu trục vào năm 1941. Fairlie được thiết kế để phóng mìn sâu ra phía trước con tàu khi tấn công một tàu ngầm đối phương. Nguyên tắc phóng quả đạn ra phía trước thay vì thả quả đạn ở phía đuôi tàu được xem là thỏa đáng, cho dù Fairlie bị thất bại. Nghiên cứu bí mật này do Ban chỉ đạo Phát triển Vũ khí Tiện ích (DMWD: Directorate of Miscellaneous Weapons Development) thực hiện đã đưa đến sự phát triển Hedgehog.

Vũ khí là một kiểu súng cối cọc đa nòng do Trung tá Pháo binh Hoàng gia Stewart Blacker phát triển giữa hai cuộc thế chiến, dựa trên loại súng cối hầm hào của bộ binh thời Thế Chiến I. Kiểu này sử dụng một cọc phóng cho nhiều cỡ đầu đạn khác nhau, và thuốc phóng là một phần tích hợp trong quả đạn. Việc áp dụng kiểu vũ khí này sang hải quân được thực hiện phối hợp với MD1, Tổ chức Nghiên cứu và Phát triển Quân sự dưới quyền Thiếu tá Millis Jefferis, người đã đem thiết kế của Blacker sang áp dụng cho Lục quân. Vũ khí này bắn một loạt 24 quả đạn cối theo một vòng cung, nhắm đến một khu vực hình tròn hay hình ellip phía trước con tàu. Những cọc phóng ban đầu được đặt trên bệ cố định, nhưng sau này được thay thế bằng bệ cân bằng bởi con quay hồi chuyển để loại trừ yếu tố nhấp nhô và chòng chành của con tàu.

Hệ thống vũ khí này được phát triển nhằm giải quyết vấn đề mục tiêu tàu ngầm biến mất khỏi sonar ASDIC của con tàu khi mục tiêu ở gần hơn khoảng cách tối thiểu của sonar. Do tốc độ truyền âm trong nước, thời gian để tiếng dội âm thanh từ mục tiêu quay trở lại con tàu trở nên quá ngắn, đến mức người vận hành không thể phân biệt được. Tuy nhiên khoảng cách tối thiểu này vẫn còn ngoài tầm hoạt động hiệu quả của mìn sâu. "Khoảng mù" này khiến cho mục tiêu tàu ngầm không bị sonar phát hiện, cho phép đối thủ cơ động lẩn tránh mà không bị phát hiện. Giải pháp cho vấn đề là một kiểu vũ khí bố trí tại sàn trước con tàu và bắn đạn pháo ra trước mũi tàu trong khi tàu ngầm mục tiêu vẫn còn dò được bằng sonar.

Lịch sử

Hedgehog được đưa vào sử dụng từ năm 1942. Mang một liều thuốc nổ Torpex, mỗi quả đạn cối có đường kính và nặng khoảng . Các cọc phóng được đặt chéo góc sao cho các quả đạn cối sẽ rơi trong khu vực với đường kính , khoảng phía trước vị trí của con tàu. Các quả đạn sau đó sẽ chìm với vận tốc . Chúng sẽ đạt đến độ sâu của một tàu U-boat, ví dụ như trong vòng 9 giây.

Dàn phóng nguyên mẫu được thử nghiệm trên tàu khu trục vào năm 1941, nhưng không tiêu diệt được tàu ngầm đối phương nào mãi cho đến tháng 11 năm 1942, sau khi đã được trang bị cho trên 100 tàu chiến. Tỉ lệ thành công vào ban đầu là khoảng 5%, chỉ nhỉnh hơn so với hiệu quả của mìn sâu. Sóng biển động và bụi nước thường xuyên bao trùm dàn phóng do thời tiết biển khắc nghiệt tại Bắc Đại Tây Dương, và những cố gắng phóng đạn từ dàn phóng bị ẩm ướt gặp trục trặc do ngắn mạch, khiến bắn ra loạt đạn không hoàn toàn. Một quả mìn sâu không trúng đích vẫn tạo ra một vụ nổ, tạo cảm giác cho thủy thủ đoàn rằng họ đã gây hư hại cho đối thủ hay ít nhất làm mất tinh thần đối phương; một quả Hedgehog bị trượt sẽ im lặng đến nản lòng. Hải quân Hoàng gia sử dụng loại vũ khí này hiếm đến mức vào đầu năm 1943, một chỉ thị được đưa ra yêu cầu hạm trưởng các tàu có trang bị Hedgehog báo cáo tại sao họ không sử dụng chúng khi bắt gặp mục tiêu dưới nước. Những báo cáo này đổ lỗi cho việc thủy thủ đoàn không có kinh nghiệm và vũ khí ít được tin cậy. Tuy nhiên sau khi một sĩ quan thuộc DMWD được gửi đến căn cứ hải quân tại Londonderry, Bắc Ireland nơi đặt căn cứ của các tàu hộ tống, với việc huấn luyện tốt hơn và trao đổi kinh nghiệm những trường hợp tấn công bằng Hedgehog thành công, tỉ lệ thành công được cải thiện đáng kể. Đến cuối chiến tranh, thống kê cho thấy rằng tính trung bình, với năm lượt tấn công bằng Hedgehog sẽ diệt được một tàu ngầm đối phương (so với một tàu ngầm bị tiêu diệt sau 80 lượt tấn công bằng mìn sâu).

Đặc tính chung

thumb|right|Sơ đồ quả đạn cối Hedgehog và đạn thực hành ;Đạn

  • Trọng lượng:
  • Đường kính:
  • Chiều dàu:
  • Liều thuốc nổ: TNT hoặc Torpex
  • Tầm xa: khoảng
  • Tốc độ chìm:
  • Kíp nổ: Tiếp xúc, loại nổ mạnh

;Dàn phóng

  • Thứ tự phóng: Từng cặp dạng sóng, cách nhau 1/10 giây
  • Thời gian nạp đạn: khoảng 3 phút

Các biến thể

  • Mark 10: khu vực đạn rơi hình ellip kích thước khoảng ở tầm xa .
  • Mark 11: khu vực đạn rơi hình tròn đường kính ở tầm xa .
  • Mark 15: khu vực đạn rơi như biến thể Mark 11, đặt trên bệ được cải biến từ một khẩu đội phòng không Bofors 40 mm bốn nòng. Biến thể Mark 15 có thể khai hỏa từ xa từ phòng hải đồ con tàu.
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hedgehog** (còn được gọi là _Máy phóng chống tàu ngầm_) là một kiểu súng cối chống tàu ngầm phóng ra phía trước được sử dụng chủ yếu trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Kiểu
**Nhím Shadow** (_tiếng Anh: Shadow The Hedgehog,tiếng Nhật: シャドウ-ザ-ヘッジhホッグ, Shadō Za Hejjihoggu_) làm một nhân vật game trong loạt game _Sonic the Hedgehog_, tạo bởi Takashi Iizuka và Yuji Uekawa và thuộc sở hữu Sega.
Đĩa ép huyệt chân (Dụng cụ massage chân)Tấm áp suất chân hình con nhímTrọng lượng lên đến 80kgTừ từ đứng và bước lên đĩaKích thước: 27,6cm x 15,2cm x 3cmFoot Pressure Point Plate ( Foot
Thông tin sản phẩmCÔNG DỤNGTăng cường đề kháng hoạt hóa tế bào cơ thể chống lại các ci khuẩn, virus.Tăng cường, nâng cao hệ miễn dịch tự nhiên: Là nguồn gốc duy trì sự sống.Kích
**Nhím Sonic** (tiếng Anh: _Sonic the Hedgehog_, tiếng Nhật: ソニック-ザ-ヘッジホッグ, _Sonikku-za-Hejiihoggu_) là một nhân vật game, là nhân vật chính trong loạt game được phát hành bởi Sega, ngoài ra còn xuất hiện trong các
**Sega Genesis**, được gọi là khu vực bên ngoài Bắc Mỹ, là một máy chơi game video gia đình thế hệ thứ tư 16-bit do Sega phát triển và sản xuất. Genesis là hệ
**Sega Corporation** (tiếng Nhật: 株式会社セガ, Kabushiki-kaisha Sega) là một công ty đa quốc gia có trụ sở tại Nhật Bản, chuyên ngành trong lĩnh vực phát triển phần mềm và phần cứng trò chơi điện
**Miles Prower** (マイルス・パウアー Mairusu Pauā?) được biết đến nhiều hơn với cái tên **"Tails"** (テイルス Teirusu?, Tạm dịch: lắm đuôi) là nhân vật chính bên cạnh Sonic trong các tựa game, phim, hoạt hình mang
**USS _England_ (DE-635)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo Thiếu úy Hải quân
**_Bí Ẩn Alfred_** (tiếng Anh: **The Mysteries of Alfred Hedgehog**, tiếng Pháp: **Les Mystères d'Alfred**) là bộ phim hoạt hình được phát sóng trên một số mạng truyền hình và truyền hình cáp trên khắp
**USS _Wyman_ (DE-38)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Evarts_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu quân sự đầu tiên của
**_I-37_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1943, nó đã thực hiện
**Doctor Ivo "Eggman" Robotnik** , tên thật là là nhân vật phản diện chính trong loạt game Sonic the Hedgehog. Eggman được sáng tạo và thiết kể bởi Naoto Oshima. Sau khi sáng tạo ra
là máy chơi trò chơi điện tử tại gia 32 bit thế hệ thứ năm, Sega phát triển và phát hành vào ngày 22 tháng 11 năm 1994 tại Nhật Bản, ngày 11 tháng 5
**_Nhím Sonic_** (tên gốc tiếng Anh: **_Sonic the Hedgehog_**) là phim điện ảnh hài hước phiêu lưu hành động của Mỹ và Nhật Bản năm 2020 dựa trên loạt video game _Sonic the Hedgehog_ do
**Lớp tàu khu trục _Gearing**_ bao gồm 98 tàu khu trục được Hải quân Hoa Kỳ trong và ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ hai. Lớp _Gearing_ có những cải tiến nhỏ so với
**USS _Bebas_ (BDE-10/DE-10)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Evarts_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
**_I-12_** là một tàu ngầm lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ hai, thuộc phân lớp Type A Cải tiến 1 (Type A2). Nhập
**_I-48_** là một tàu ngầm tuần dương thuộc lớp Type C2 được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1944,
**USS _Thomason_ (DE-203)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo trung sĩ Thủy quân
**USS _Edgar G. Chase_ (DE-16)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Evarts_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**USS _Edward C. Daly_ (DE-17)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Evarts_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**USS _Fleming_ (DE-32)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Evarts_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải
là máy chơi trò chơi điện tử tại gia do Sega phát hành vào ngày 27 tháng 11 năm 1998 tại Nhật Bản, ngày 9 tháng 9 năm 1999 tại Bắc Mỹ và ngày 14
**_I-41_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1943, nó tham gia hoạt
**Lớp tàu khu trục C và D** là một nhóm 14 tàu khu trục được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào đầu những năm 1930. Giống như những năm trước, người ta
- còn được gọi là series **Câu chuyện của Ác ma** là một series Video âm nhạc sử dụng phần mềm tổng hợp giọng nói Vocaloid của Yamaha. Tới thời điểm hiện tại, series đã
**James Jonah Cummings** (sinh ngày 3 tháng 11 năm 1952) là một diễn viên lồng tiếng và ca sĩ người Mỹ, đã từng xuất hiện trong gần 400 vai diễn khác nhau. Ông được biết
**USS _Stanton_ (DE-247)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Edsall_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
phải|Depth charge **Mark IX** sử dụng bởi [[Hải quân Hoa Kỳ vào cuối Chiến tranh thế giới thứ hai. Không giống như các loại Depth charge có hình trụ và trông giống như thùng phi
**USS _Willis_ (DE–395)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Edsall_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Raby_ (DE-698/DEC-698)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo Chuẩn đô đốc James
**USS _Bangust_ (DE- 739)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Cannon_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**Borys Michał Szyc-Michalak** (tên khai sinh: **Borys Michalak**; sinh ngày 4 tháng 9 năm 1978 tại Łódź) là một diễn viên và nhạc sĩ người Ba Lan. ## Tiểu sử Borys Szyc tốt nghiệp Học
**HMS _Affleck_ (K462)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc USS _Oswald_
**HMS _Duckworth_ (K351)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc USS _Gary_
**HMS _Deane_ (K551)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc DE-86 (chưa
**USS _Burden R. Hastings_ (DE-19)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Evarts_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**USS _Steele_ (BDE-8/DE-8)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Evarts_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
**USS _Seid_ (DE-256)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Evarts_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
**USS _Doneff_ (DE-49)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Evarts_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
**Tàu khu trục hộ tống** (tiếng Anh: _Escort destroyer_, ký hiệu lườn **DDE**) là một định danh phân loại của Hải quân Hoa Kỳ đối với các tàu khu trục (DD) được sửa đổi và
**Âm nhạc Nhật Bản** bao gồm nhiều thể loại với nhiều cách thể hiện khác nhau trong cả âm nhạc hiện đại lẫn truyền thống. Âm nhạc trong tiếng Nhật gọi là 音楽 (_ongaku_), là
**_Bulbophyllum_** _Thouars_ 1822, là một chi Phong lan lớn gồm hơn 2000 loài thuộc họ Orchidaceae. ## Các loài ### A nhỏ|Bulbophyllum antenniferum nhỏ|Bulbophyllum arfakianum nhỏ|Bulbophyllum auratum nhỏ|Bulbophyllum auricomum *_Bulbophyllum abbreviatum_ (Rchb.f.) Schltr. 1924 *_Bulbophyllum
thumb|Logo **Crush 40**, trước đây được biết đến như **Sons of Angels** (Con trai của những thiên thần, là một ban nhạc rock mà ban đầu dự định để tạo ra âm nhạc cho công
phải|nhỏ|Bộ sưu tập xương rồng Danh sách liệt kê **các cấp phân loại dưới họ của họ Xương rồng _Cactaceae**_ ## Lịch sử nghiên cứu phân loại ## Phân họ Cactoideae ### Tông Browningieae *
**_Truyện kể gia đình cho trẻ em_** () là một tập hợp các truyện cổ tích tiếng Đức lần đầu tiên được xuất bản năm 1812 bởi Anh em nhà Grimm, Jacob và Wilhelm. Bộ
**Thú lông nhím mỏ ngắn** (_Tachyglossus aculeatus_), là một trong bốn loài thú lông nhím còn sinh tồn và là thành viên duy nhất của chi **_Tachyglossus_**. Thú lông nhím mỏ ngắn được bao phủ
**_Setifer setosus_** là một loài động vật có vú trong họ Tenrecidae, bộ Afrosoricida. Loài này được Schreber mô tả năm 1778. ## Hình ảnh Tập tin:Setifer setosus Schreber.jpg Tập tin:Greater Hedgehog Tenrec area.png
**_Paraechinus hypomelas_** là một loài động vật có vú trong họ Erinaceidae, bộ Erinaceomorpha. Loài này được Brandt mô tả năm 1836. Đây là loài bản địa Trung Đông và Trung Á. ## Hình ảnh