✨Hawker Fury

Hawker Fury

Hawker Fury là một loại máy bay tiêm kích hai tầng cánh của Anh, nó được trang bị cho Không quân Hoàng gia vào thập niên 1930. Nó có tên ban đầu là Hornet và là bản sao của loại máy bay ném bom hạng nhẹ Hawker Hart.

Biến thể

nhỏ|phải|Hawker Hornet (mẫu thử Fury) ;Hawker Hornet :Mẫu thử tiêm kích một chỗ. Trang bị động cơ Rolls Royce F.XIA và sau này là 480 hp (358 kW) F.XIS. Chỉ có 1 chiếc được chế tạo. ;Fury Mk I :Phiên bản tiêm kích một chỗ, trang bị 1 động cơ 525 hp (391 kW) Rolls Royce Kestrel IIS. ;Fury Series 1A :Tiêm kích một chỗ cho Nam Tư, giống với Fury Mk I lắp động cơ Kestrel IIS. Hawker chế tạo 6 chiếc. Chiếc đầu tiên trang bị động cơ 500 hp (373 kW) Hispano-Suiza 12 NB, nó có hiệu năng kém, và thay bằng động cơ Kestrel, chiếc thứ hai dùng cho thử nghiệm động cơ 720 hp (537 kW) Lorraine Petrel HFrs. ;Intermediate Fury :Mẫu máy bay dùng để thử nghiệm như một mẫu thử, chỉ có 1 chiếc, mã định danh dân sự của Anh là G-ABSE. ;High Speed Fury :Đầu tư mạo hiểm của công ty. Mẫu máy bay thử nghiệm tốc độ cao, được phát triển thành Fury Mk II; 1 chiếc. ;Fury Mk II :Phiên bản tiêm kích một chỗ, trang bị động cơ 640 hp (477 kW) Rolls Royce Kestrel VI. Bay lần đầu ngày 3/12/1936. Chế tạo tổng cộng 112 chiếc. Nam Tư chế tạo thêm 40 chiếc nữa, do Ikarus (24) và Zmaj (16) chế tạo. ;Persian Fury :Phiên bản tiêm kích một chỗ cho Ba Tư (ngày nay là Iran). 16 chiếc lắp động cơ Pratt & Whitney Hornet S2B1g. ;Norwegian Fury :1 máy bay thử nghiệm, lắp động cơ 530 hp (395 kW) Armstrong-Siddeley Panther IIIA; 1 chiếc chế tạo cho Na Uy. ;Portuguese Fury :Phiên bản sửa đổi của Fury Mk I, lắp động cơ Roll-Royce Kestrel II; 3 chiếc cho Bồ Đào Nha. ;Spanish Fury :Phiên bản cải tiến của Fury Mk I, lắp động cơ 700-hp Hispano-Suiza 12Xbrs; 3 chiếc.

Quốc gia sử dụng

; Không quân Na Uy ; Không quân Đế quốc Iran ; Không quân Bồ Đào Nha ; Không quân Nam Phi ; Cộng hòa Tây Ban Nha

Không quân Cộng hòa Tây Ban Nha ; Không quân Hoàng gia Phi đoàn số 1 RAF – 2/1932 – 11/1938. Phi đoàn số 25 RAF - 2/1932 – 10/1937. Phi đoàn số 41 RAF – 10/1937 – 1/1939. Phi đoàn số 43 RAF – 5/1931 – 1/1939. Phi đoàn số 73 RAF – 3/1937 – 7/1937. Phi đoàn số 87 RAF – 3/1937 – 6/1937. ; *Không quân Hoàng gia Nam Tư

Tính năng kỹ chiến thuật (Hawker Fury Mk II)

The British Fighter since 1912

Đặc điểm riêng

*Tổ lái*: 1 Chiều dài: 26 ft 9 in (8,15 m) Sải cánh: 30 ft 0 in (9,14 m) Chiều cao: 10 ft 2 in (3,10 m) Diện tích cánh: 250 ft² (23,2 m²) Trọng lượng rỗng: 2.734 lb (1.240 kg) Trọng lượng có tải: 3.609 lb (1.637 kg) Động cơ**: 1 × Rolls-Royce Kestrel IV, 640 hp (477 kW)

Hiệu suất bay

*Vận tốc cực đại*: 223 mph trên độ cao 16.500 ft (360 km/h trên độ cao 5.030 m) Tầm bay: 270 mi (435 km) Trần bay: 29.500 ft (8,990 m) Vận tốc lên cao: 2.600 ft/phút (13,2 m/s) Lực nâng của cánh: 14,4 lb/ft² (21,5 kg/m²) Lực đẩy/trọng lượng**: 0,177 hp/lb (0,291 kW/kg)

Vũ khí

  • 2 khẩu Vickers Mk IV 0.303 in (7.7 mm)
  • Bom
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hawker Fury** là một loại máy bay tiêm kích hai tầng cánh của Anh, nó được trang bị cho Không quân Hoàng gia vào thập niên 1930. Nó có tên ban đầu là **Hornet** và
Chiếc **Sea Fury** là một kiểu máy bay tiêm kích Anh Quốc được phát triển cho Không lực Hải quân Hoàng gia bởi Hawker Siddeley trong Thế Chiến II. Là kiểu tiêm kích cánh quạt
Chiếc **Hawker Hurricane** là một máy bay tiêm kích một chỗ ngồi của Anh Quốc được thiết kế và chế tạo phần lớn bởi Hawker Aircraft Ltd, tuy nhiên một số cũng được chế tạo
**Hawker Sea Hawk** là một loại máy bay tiêm kích phản lực một chỗ của Anh trang bị cho Không quân Hải quân (FAA), đây là binh chủng không quân của Hải quân Hoàng gia
**Hawker Hart** (Hart: hươu đực) là một loại máy bay ném bom hạng nhẹ hai tầng cánh, hai chỗ của Không quân Hoàng gia (RAF), nó có một vai trò nổi bật ở RAF trong
**HMS _Fury_ (H76)** là một tàu khu trục lớp F được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào đầu những năm 1930. Nó đã hoạt động trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ
__NOTOC__ Danh sách máy bay: :A B C-D E-H I-M N-S T-Z ## E ### EADS * EADS Mako/High Energy Advanced Trainer * EADS Phoenix ### EADS 3 Sigma * 3 Sigma Nearchos ### Eagle
thế=Một phi công của Không quân Hoa Kỳ điều khiển một máy bay F-35A Lightning II được giao cho Phi đội Tiêm kích 58, Phi đoàn Tiêm kích 33 vào vị trí để tiếp nhiên
**Fairey Firefly IIM** là một loại máy bay tiêm kích của Anh trong thập niên 1930. Đây là loại máy bay có cấu trúc hoàn toàn bằng kim loại, hai tầng cánh, một động cơ,
**Máy bay quân sự giữa hai cuộc chiến tranh thế giới** là các máy bay quân sự được phát triển và sử dụng trong khoảng thời gian giữa Chiến tranh thế giới I và Chiến
**Không quân Hoàng gia Nam Tư** (_Vazduhoplovstvo Vojske Kraljevine Jugoslavije_, VVKJ), được thành lập vào năm 1918 tại Vương quốc của người Serbia, Croatia và Slovenia (đổi tên thành Vương quốc Nam Tư vào năm
Đây là danh sách các sự kiện hàng không nổi bật xảy ra trong năm 1931: ## Các sự kiện * Công ty sản xuất máy bay Airspeed Ltd được thành lập ởYork, Anh. *
__NOTOC__ Danh sách máy bay :A B C-D E-H I-M N-S T-Z ## N ### Naglo * Naglo D.II ### Nakajima Aircraft Company * Nakajima A1N * Nakajima A2N * Nakajima A4N * Nakajima A6M2-N
**Supermarine Spitfire** là một mẫu máy bay tiêm kích, máy bay đánh chặn một chỗ ngồi của Anh được Không quân Hoàng gia Anh và nhiều nước Đồng Minh sử dụng trong Chiến tranh thế
phải|nhỏ|Bản đồ vị trí vịnh Con Lợn. **Sự kiện Vịnh Con Lợn** (còn có tên là **La Batalla de Girón**, hoặc **Playa Girón** ở Cuba) hay **Trận chiến Girón** (đọc là _Hi-rôn_), là một chiến
thumb|[[Sukhoi Su-25|Su-25 và MiG-29 trong đội hình duyệt binh 9-5-2015]] thumb|Máy bay cường kích [[Sukhoi Su-24|Su-24 và máy bay tiếp dầu Il-78 trong đội hình, 4-2015]] **Máy bay cường kích** (hay còn gọi là **Máy
Chiếc **North American F-86 Sabre** (đôi khi được gọi là **Sabrejet**) là một máy bay chiến đấu có tốc độ cận âm được chế tạo cho Không quân Hoa Kỳ. Chiếc F-86 được phát triển
Đây là danh sách các sự kiện hàng không nổi bật xảy ra trong năm 1945: ## Các sự kiện ### Tháng 1 * 1 tháng 1 - Luftwaffe bắt đầu tấn công các sân
**HMS _Ark Royal_ (91)** là một tàu sân bay của Hải quân Hoàng gia Anh đã từng hoạt động trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Đây là loại tàu sân bay kiểu cũ có
**Hỗ trợ không lực tầm gần**, tiếng Anh: **Close air support**, viết tắt: **(CAS)** là thuật ngữ đưa ra bởi Bộ Quốc phòng Mỹ, được định nghĩa là hành động chiến đấu bằng không quân,
Ngày **8 tháng 8** là ngày thứ 220 (221 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 145 ngày trong năm. ## Sự kiện *1918 – Chiến tranh thế giới thứ nhất: Mở màn trận Amiens
Đây là danh sách các sự kiện hàng không nổi bật xảy ra trong năm 1952: ## Sự kiện ### Tháng 1 * 5 tháng 1 - Pan Am bắt đầu dịch vụ vận chuyển
nhỏ|Máy bay B-17 Đây là danh sách các sự kiện hàng không nổi bật xảy ra trong năm 1944: ## Các sự kiện ### Tháng 1 * 11 tháng 1 - Một trong số những
**HMCS _Magnificent_ (CVL 21)** là một tàu sân bay hạng nhẹ thuộc lớp _Majestic_ đã phục vụ cho Hải quân Hoàng gia Canada trong giai đoạn 1946–1956. Nó được cho ngừng hoạt động vào năm
**de Havilland Sea Venom** là một loại máy bay phản lực có thể hoạt động trên tàu sân bay của Anh, nó được phát triển từ de Havilland Venom. Nó phục vụ trong Không quân
**HMS _Bellona_ (63)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, là chiếc dẫn đầu của một lớp phụ gồm bốn chiếc thuộc lớp tàu tuần dương _Dido_, được
**Máy bay tiêm kích phản lực thế hệ thứ hai** tồn tại trong giai đoạn giữa thập niên 1950 tới nửa đầu thập niên 1960. nhỏ|phải|Máy bay tiêm kích đánh chặn [[Mikoyan-Gurevich MiG-21|MiG-21F]] [[English Electric
**Phòng không Không quân Cách mạng Cuba** () thường viết tắt là **DAAFAR** trong tiếng Tây Ban Nha và tiếng Anh, là lực lượng không quân của Cuba. ## Lịch sử ### Bối cảnh Không
**USS _Independence_ (CV/CVA-62)** là một tàu sân bay của Hải quân Hoa Kỳ. Nó là chiếc thứ tư, cũng là chiếc cuối cùng, của lớp siêu hàng không mẫu hạm _Forrestal_ chạy bằng năng lượng