✨Hawker Hart
Hawker Hart (Hart: hươu đực) là một loại máy bay ném bom hạng nhẹ hai tầng cánh, hai chỗ của Không quân Hoàng gia (RAF), nó có một vai trò nổi bật ở RAF trong giai đoạn giữa hai cuộc chiến tranh thế giới. Hart được thiết kế trong thập niên 1920 bởi Sydney Camm và do Hawker Aircraft chế tạo. Nó có vài biến thể, trong đó có cả biến thể cho hải quân.
Biến thể
Hart
nhỏ|phải|Một chiếc Hart thuộc không quân Thụy Điển, trang bị động cơ [[Bristol Pegasus, được sơn màu của Không quân Phần Lan (1976)]] ;Hart I :Máy bay ném bom hạng nhẹ hai chỗ cho RAF. Lắp động cơ 525 hp Kestrel IB. ;Hart SEDB : Máy bay ném bom hạng nhẹ hai chỗ RAF, lắp một động cơ 525 hp Rolls-Royce Kestrel IB, hoặc 510 hp Kestrel X (DR). ;Hart (Ấn Độ) :Phiên bản nhiệt đới hóa cho RAF, hoạt động ở Ấn Độ. ;Hart (C) :Máy bay liên lạc không vũ trang hai chỗ cho RAF; 8 chiếc. ;Hart Trainer (Thời gian chuyển tiếp) :Phiên bản ném bom hạng nhẹ hoán đổi thành máy bay huấn luyện. 2 chiếc. ;Hart Trainer :Máy bay huấn luyện 2 chỗ có hệ thống điều khiển kép. ;Hart Fighter :Phiên bản tiêm kích 2 chỗ cho RAF, trang bị cho Phi đoàn 23 RAF, lắp động cơ Kestrel IIS. Sau này định danh lại là Demon; 6 chiếc. ;Hart (Đặc biệt) : Phiên bản nhiệt đới hóa cho RAF, hoạt động ở Trung Đông. ;Hart (Thử nghiệm tĩnh) :Vài chiếc Hart được dùng để thử nghiệm động cơ, gồm G-AMBR và G-ABTN được dùng để thử nghiệm các biến thể của động cơ Kestrel. K2434 được Napier dùng để thử nghiệm động cơ Napier Dagger I, II và III. K3036 được Rolls-Royce dùng để thử nghiệm động cơ Merlin C và E. ;Estonian Hart :Phiên bản xuất khẩu cho Estonia; 8 chiếc. ;Swedish Hart :Máy bay ném bom hạng nẹh cho Không quân Thụy Điển. Trong khi Hawker Fury có hiệu năng tốt hơn, nhưng đắt tiền hơn và chỉ có số lượng nhỏ, thì phiên bản tiêm kích của Hart đã được đề nghị, Bộ không quân chọn nó làm máy bay tiêm kích trong thời gian chuyển tiếp cho đến khi máy bay tiêm kích chuyên nhiệm hiệu năng cao có thể được trang bị số lượng lớn. Biến thể tiêm kích mới lắp thêm khẩu Vickers thứ hai, trang bị động cơ Kestrel IS tăng áp. Một lô ban đầu gồm 6 chiếc còn được gọi là Hart Fighter, được đánh giá ở phi đội thuộc Phi đoàn 23 trong năm 1931 đã thành công, tiếp sau đó là các đơn đặt hàng số lượng lớn cho phiên bản tiêm kích Hart, còn được gọi là Hawker Demon.
Trên 200 chiếc Hawker Demon đã được chế tạo cho RAF. Demon được trang bị vài kiểu của động cơ Kestrel. Nó lắp 1 khẩu Lewis.303 in (7.7 mm) ở phía sau và 2 khẩu Vickers.303 in (7.7 mm) ở mũi. Demon cũng được bán cho Không quân Hoàng gia Australia. Nó chỉ tham chiến thời gian ngắn trong Chiến tranh Thế giới II.
Demon được sản xuất bởi Hawker và Boulton Paul Aircraft, Norwich.
;Hart Two-Seat Fighter :Phiên bản tiêm kích 2 chỗ của Hart cho RAF. Sau định danh là Hart Fighter. ;Demon I :Phiên bản tiêm kích 2 chỗ RAF. ;Australian Demon I :Phiên bản tiêm kích 2 chỗ RAAF, giống phiên bản của RAF nhưng lắp động cơ 600 hp (447 kW) Rolls Royce Kestrel V; 54 chiếc. ;Australian Demon II :Phiên bản huấn luyện 2 chỗ cho RAAF, đây Demon tiêu chuẩn lắp hệ thống điều khiển kép, 10 chiếc. ;Turret Demon :Phiên bản tiêm kích 2 chỗ, lắp tháp súng Frazer-Nash ở phía sau buồng lái.
Hardy
nhỏ|Hawker Hardy tại sân bay RAF Ramleh thập niên 1930 Hawker Hardy là một biến thể đa dụng của Hawker Hart đã được nhiệt đới hóa để đáp ứng Đặc tả kỹ thuật G.23/33 để thay thế Wapiti tại Iraq. Mẫu thử là một chiếc Hart được sửa đổi với bộ tản nhiệt đã thay đổi, két nước và bộ hỗ trợ sinh tồn trong sa mạc. Mẫu thử bay lần đầu ngày 7/9/1934, chiếc máy bay thành phẩm đầu tiên giao cho Phi đoàn 20 vào tháng 1/1935. Hardy đã tham gia Chiến tranh thế giới II, ở châu Phi và Trung Đông; Hardys thực hiện một số chiến dịch tấn công quân Italy đang chiếm đóng Abyssinia cũng như các khu vực khác ở châu Phi. Hardy cũng tham chiến ở Nam Rhodesia.
;Hardy I :Máy bay đa dụng 2 chỗ cho RAF, 47 chiếc gồm cả mẫu thử là một chiếc Hart sửa đổi.
Hind
nhỏ|phải|Hawker Hind
Hawker Hind là một mẫu máy bay bắt nguồn từ Hart và dự định sẽ thay thế Hart. Hawker Hector là một biến thể của Hind và được dùng trong vai trò hỗ trợ lục quân. Nó tham chiến hạn chế trong Chiến tranh thế giới II. Hector sau này bán cho Ireland.
Osprey
Hawker Osprey là phiên bản hải quân của Hart, nó là máy bay trinh sát và tiêm kích trong biên chế hải quân. Osprey có 1 động cơ Rolls-Royce Kestrel II, vận tốc tối đa 168 mph (270 km/h). Trang bị 1 khẩu Vickers.303 in (7,7 mm) và 1 khẩu Lewis.303 in (7,7 mm). Osprey gia nhập không lực hải quân Anh vào năm 1932, chỉ hơn 100 chiếc được chế tạo. Nó bị thải loại năm 1944, sau khi được dùng làm máy bay huấn luyện phi công trong Thế chiến II. Osprey bán lại cho Không quân Thụy Điển, và được trang bị cho tàu tuần dương , tàu này mang 6 chiếc Osprey. Osprey cũng được bán cho không quân Bồ Đào Nha và Cộng hòa Tây Ban Nha.
;Osprey I nhỏ|Hawker Osprey IV trên tàu [[HMS Enterprise (D52)|HMS Enterprise năm 1936]] :Máy bay trinh sát và nhận dạng mục tiêu trên biển hai chỗ, trang bị động cơ 630 hp (470 kW) Rolls-Royce Kestrel IIMS; 37 chiếc. ;Osprey II :Máy bay trinh sát và nhận dạng mục tiêu trên biển hai chỗ, trang bị động cơ 630 hp (470 kW) Rolls-Royce Kestrel IIMS, lắp phao nổi mới; 14 chiếc. ;Osprey III :Máy bay trinh sát và nhận dạng mục tiêu trên biển hai chỗ, trang bị động cơ 630 hp (470 kW) Rolls-Royce Kestrel IIMS; 26 chiếc. ;Osprey IV :Máy bay trinh sát và nhận dạng mục tiêu trên biển hai chỗ, trang bị động cơ 640 hp Rolls-Royce Kestrel V. 26 chiếc 1935. nhỏ|trái|Một chiếc Osprey của Thụy Điển sẵn sàng phóng đi từ tàu tuần dương [[HMS Gotland (1933)|HMS Gotland]] ;Portuguese Osprey :2 chiếc tương đương với Osprey III chế tạo cho Bồ Đào Nha và trang bị động cơ Kestrel IIMS. Giao năm 1935.
Quốc gia sử dụng
Hawker Hart
- Ấn Độ thuộc Anh
Hawker Audax
- Raj thuộc Anh
- Straits Settlements
Hawker Demon
Hawker Hardy
- (1 chiếc cũ của RAF, số hiệu K4316)
Hawker Hartebees
Hawker Osprey
- Cộng hòa Tây Ban Nha
Tính năng kỹ chiến thuật (Hart (phiên bản ném bom ngày lắp động cơ Kestrel IB))
The British Bomber since 1914
Đặc điểm riêng
*Tổ lái*: 2 Chiều dài: 29 ft 4 in (8.94 m) Sải cánh: 37 ft 3 in (11.36 m) Chiều cao: 10 ft 5 in (3.18 m) Diện tích cánh: 349.5 ft² (32.5 m²) Trọng lượng rỗng: 2,530 lb (1,150 kg) Trọng lượng cất cánh tối đa: 4,596 lb (2,089 kg) Động cơ**: 1 × Rolls-Royce Kestrel IB, 510 hp (380 kW)
Hiệu suất bay
*Vận tốc cực đại*: 161 kn (185 mph, 298 km/h) trên độ cao 13,000 ft Tầm bay: 374 nmi (430 mi, 692 km) Trần bay: 22,800 ft (6,950 m) Lực nâng của cánh**: 13.2 lb/ft² (64.3 kg/m²) *Lực đẩy/trọng lượng: 0.11 hp/lb (0.182 kW/kg)
Vũ khí của máy bay Hawker Hart
- Súng: 1 khẩu Vickers.303 in (7.7 mm) phía trước, 1 khẩu Lewis.303 in (7.7 mm) ở phía sau
- Bom: mang tới 500 lb (227 kg) dưới cánh