phải|nhỏ|280x280px| Farther Pomerania năm 1800 ("Hinterpommern", màu vàng).
nhỏ|280x280px| Bản đồ Farther Pomerania năm 1801, trên Lauenburg và Bütow Lands (được xác định là Lordship of Lauenburg và Lordship of Buto, tương ứng, biên giới phía tây được đánh dấu màu đỏ).
Hậu Pomerania (, hoặc Đông Pomerania (), là một phần của vùng Pomerania, bao gồm phần phía đông của Công quốc và tỉnh Pomerania sau này. Nó trải dài khoảng từ sông Oder ở phía Tây đến Pomerelia ở phía Đông. Từ năm 1945, Hậu Pomerania là một phần của Ba Lan; phần lớn Hậu Pomerania trước đây nằm trong tỉnh Zachodniopomorskie, trong khi phần cực đông của nó nằm trong tỉnh Pomorskie. Thuật ngữ Ba Lan Pomorze Zachodnie ("Tây Pomerania"), theo cách sử dụng tiếng Ba Lan hiện đại, là một từ đồng nghĩa với tỉnh Zachodniopomorskie; trong cách sử dụng lịch sử của Ba Lan, nó được áp dụng cho tất cả các khu vực phía tây Pomerelia (tức là toàn bộ Pomerania hẹp).
Thuật ngữ
Tiền tố tiếng Đức Hinter- biểu thị một vị trí cách xa người nói hơn và tương đương với "Farther " trong tiếng Anh và ulterior / Trans- trong tiếng Latin (với các từ trái nghĩa tương ứng trong tiếng Đức, tiếng Anh và tiếng Latin lần lượt là Vor-, " Hither " và Citerior / Cis-,).
Thị trấn
Các thị trấn lớn của Hậu Pomerania bao gồm:
- Bytów (Bütow)
- Darłowo (Rügenwalde)
- Kołobrzeg (Kolberg)
- Koszalin (Köslin)
- Lębork (Lauenburg ở Pommern)
- Słupsk (Stolp ở Pommern)
- Stargard Szczeciński (Stargard ở Pommern)
- Szczecinek (Neustettin)
- Tuczno Tütz, một cựu giám mục
Ngôn ngữ và phương ngữ lịch sử
- chủ yếu là tiếng Đức, biến thể Ostpommersch của Tiếng Hạ Đức
- ở vùng nông thôn cực đông Kashubia
- Phương ngữ Slovincian ở khu vực nông thôn của Leba (Łeba) và Lauenburg (Lębork), được Đức hóa khoảng năm 1850.
phải|nhỏ|280x280px|Công quốc Pomerania (giữa) trước đây, phân vùng giữa [[Đế quốc Thụy Điển và Brandenburg sau Hiệp ước Stettin (1653). Swedish Pomerania (Tây Pomerania) được thể hiện bằng màu xanh lam, Brandenburgian Farther Pomerania (Đông Pomerania) được thể hiện bằng màu cam. ]]
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|nhỏ|280x280px| Farther Pomerania năm 1800 ("Hinterpommern", màu vàng). nhỏ|280x280px| Bản đồ Farther Pomerania năm 1801, trên Lauenburg và Bütow Lands (được xác định là Lordship of Lauenburg và Lordship of Buto, tương ứng, biên giới
**Pomerania thuộc Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Svenska Pommern_; tiếng Đức: _Schwedisch-Pommern_) là một lãnh thổ do Vương quyền Thụy Điển cai trị từ năm 1630 đến năm 1815 trên vùng đất hiện là bờ
**Công quốc Pomerania** (tiếng Đức: _Herzogtum Pommern_, tiếng Ba Lan: _Księstwo Pomorskie_; tiếng Anh: _Duchy of Pomerania_) là một công quốc ở Pomerania trên bờ biển phía Nam của Biển Baltic, được cai trị bởi
**Tỉnh Pomerania** (tiếng Đức: _Provinz Pommern_; tiếng Ba Lan: _Prowincja Pomorze_) là một đơn vị hành chính cấp tỉnh của Brandenburg-Phổ và sau là tỉnh của Vương quốc Phổ. Chiến tranh Ba Mươi Năm kết
**Elisabeth xứ Pomerania** (khoảng 1347 - 15 tháng 4 năm 1393) là người vợ thứ tư và cuối cùng của Karl IV, Hoàng đế La Mã thần thánh và vua của Bohemia. Cha mẹ bà
right|thumb|[[Szczecin]] **Pomerania** ( , , ) là một khu vực lịch sử trên bờ phía nam của biển Baltic. Tên gọi Pomerania đến từ tiếng Slavic _po more_, có nghĩa là "[đất] bên biển". Tính
**Luise Ulrike của Phổ** (; 24 tháng 7 năm 1720 – 16 tháng 7 năm 1782) là Vương hậu Thụy Điển từ năm 1751 đến năm 1771 với tư cách là phối ngẫu của Adolf
**Ludwig IV** còn gọi là **Ludwig der Bayer** (5 tháng 4 1282 ở München - 11 tháng 10, 1347 tại Puch gần Fürstenfeldbruck), xuất thân từ nhà Wittelsbach, là Vua La Mã Đức từ năm
**Friedrich II** (24 tháng 1 năm 171217 tháng 8 năm 1786) là vua nước Phổ trị vì từ ngày 31 tháng 5 năm 1740 cho đến khi qua đời vào ngày 17 tháng 8 năm
**Hòa ước Westfalen** (, ) là tên gọi chung của 2 hiệp ước hòa bình được ký kết vào tháng 10 năm 1648 tại các thành phố Osnabrück và Münster của Westfalen. Hòa ước đã
**Friedrich Wilhelm** (16 tháng 2 năm 1620 – 29 tháng 4 năm 1688) là Tuyển đế hầu thứ 11 của Brandenburg và đồng thời Công tước của Phổ trong liên minh cá nhân Brandenburg-Phổ, trị
phải|nhỏ|Tượng Karl IV ở [[Praha, Cộng hòa Séc]] **Karl IV** (; ; ; 14 tháng 5 năm 1316 - 29 tháng 11 năm 1378) của Praha, tên lúc sinh ra là **Wenzel** (Václav), là vua
**Yekaterina II Đại đế** (tiếng Nga: Екатерина II Великая; sinh ngày 2 tháng 5 năm 1729 – mất ngày 6 hoặc 17 tháng 11 năm 1796), đôi khi được viết là **Ekaterina II**, hay **Yekaterina
thumb|upright=1.35|Hành lang Ba Lan giai đoạn 1923–1939 upright=1.35|thumb|[[Phổ hoàng gia|Phổ Ba Lan giai đoạn năm 1466–1772]] thumb|upright=1.35|Đa số [[người Ba Lan|Ba Lan (xanh lục) và các khu vực của Đức trong Hành lang (điều tra
**Usedom** ( [ˈUːzədɔm], [Uznam]) là một hòn đảo nằm trên biển Baltic ở Pomerania, được chia từ năm 1945
**Thân vương quốc Rügen** (tiếng Đức: _Fürstentum Rügen_; tiếng Đan Mạch: _Fyrstendømmet Rygien_; tiếng Anh: _Principality of Rügen_) là một Thân vương quốc của Đan Mạch, trước đây là một Công quốc, bao gồm đảo
**Victoria của Liên hiệp Anh** (Alexandrina Victoria; 24 tháng 5 năm 1819 – 22 tháng 1 năm 1901) là Nữ vương Vương quốc Liên hiệp Anh từ ngày 20 tháng 6 năm 1837 cho đến
nhỏ|Gustav và Katharina **Katharina xứ Sachsen-Lauenburg** (; 24 tháng 9 năm 1513 – 23 tháng 9 năm 1535) là người vợ đầu tiên của Gustav I của Thụy Điển và là Vương hậu Thụy Điển
**Viktoria của Baden** (; tên đầy đủ: _Sophie Marie Viktoria_; 7 tháng 8 năm 1862 – 4 tháng 4 năm 1930) là Vương hậu Thụy Điển từ ngày 8 tháng 12 năm 1907 cho đến
**Chó Phốc sóc** (Pomeranian gọi tắt là Pom) là một giống chó cảnh cỡ nhỏ, có ngoại hình xinh xắn, có nguồn gốc từ châu Âu, chúng nổi tiếng và được ưa chuộng bởi ngoại
nhỏ|Lãnh thổ Đế chế La Mã Thần thánh, khoảng thế kỷ XI. **Công quốc bộ tộc** hay **công quốc gốc** () là các lãnh thổ của các bộ tộc Đức, gồm các tộc người Frank,
Đây là **danh sách các phối ngẫu Đan Mạch** bao gồm các Vương hậu (vợ của vị Quốc vương trị vì) và các Vương tế (chồng của một Nữ vương). Do các liên minh (cá
**Anna xứ Schweidinitz** ( (còn được viết là **Anne** hoặc **Anna xứ Świdnica**, , , ) (1339, Świdnica – 1362, Praha)) là một Hoàng hậu của Đế chế La Mã Thần thánh với tư cách
right|thumb|Trang thứ ba và trang cuối cùng của văn bản [[đầu hàng vô điều kiện được ký tại Berlin ngày 9 tháng 5 năm 1945]] **Văn kiện Đầu hàng của Đức Quốc xã** (; ;
**Anne của Bohemia** (, ; 11 tháng 5 năm 1366 – 7 tháng 6 năm 1394), còn được biết đến với cái tên **Anne xứ Luxembourg** (, ), là vương hậu Anh với tư cách
**Hội nghị Potsdam** được tổ chức ở Cecilienhof, cung điện của thái tử Wilhelm Hohenzollern, tại Potsdam, Brandenburg, Đức từ 17 tháng 7 đến 2 tháng 8 năm 1945. Các quốc gia tham dự hội
phải|nhỏ|200x200px| Bản đồ cho thấy biên giới của Ba Lan trước năm 1938 (bao gồm khu vực màu xám đại diện cho [[Kresy) và sau năm 1945. "Lãnh thổ được phục hồi" là những vùng
**Sigismund của Luxemburg** (14 tháng 2, 1368 - 9 tháng 12, 1437) (tiếng Đức: _Siegmund von Luxemburg_) là tuyển hầu tước của công quốc Brandenburg từ 1378 cho đến 1388 và từ 1411 cho đến
**Thành bang Hanseatic tự do Lübeck** (Tiếng Đức: _Freie und Hansestadt Lübeck_) là một nhà nước của Đế quốc La Mã Thần thánh, được trao quyền Thành bang đế chế từ năm 1226 và tồn
**Margaret Sambiria** (còn gọi là Margrete Blast Horse) (1230? – tháng 12 năm 1282) là Vương hậu Đan Mạch với tư cách là vợ của Christopher I của Đan Mạch. Cô là con gái của
**Trận Chojnice** (tiếng Ba Lan: _Bitwa pod Chojnicami_, tiếng Đức: _Schlacht bei Konitz_, tiếng Anh: _Battle of Chojnice_ hoặc _Battle of Konitz_) là trận đánh trong Chiến tranh Mười ba năm diễn ra vào ngày
**Casimir III Vĩ đại** (tiếng Ba Lan: Kazimierz III Wielki; 30 tháng 4 năm 1310 – 5 tháng 11 năm 1370) làm vua Ba Lan từ năm 1333 đến năm 1370. Ông là con trai
**Brandenburg-Phổ** (tiếng Đức: _Brandenburg-Preußen_; tiếng Hạ Đức: _Brannenborg-Preußen_; tiếng Anh: _Brandenburg-Prussia_) là tên gọi lịch sử của Phiên bá quốc Brandenburg dưới quyền cai trị của Nhà Hohenzollern ở thời kỳ cận đại, từ năm
**Tỉnh Pommern** (tiếng Đức: _Provinz Pommern_, tiếng Ba Lan: _Prowincja Pomorze_) là một tỉnh của Phổ nằm ở Đồng bằng Bắc Đức được thành lập vào năm 1815 sau Đại hội Viên từ Công quốc
**Phổ** (tiếng Đức: Preußen; tiếng Latinh: _Borussia_, _Prutenia_; tiếng Anh: Prussia; tiếng Litva: _Prūsija_; tiếng Ba Lan: _Prusy_; tiếng Phổ cổ: _Prūsa_) là một quốc gia trong lịch sử cận đại phát sinh từ Brandenburg,
**Quốc vương Thụy Điển** () là người đứng đầu Vương quốc Thụy Điển. Vua truyền ngôi theo chế độ cha truyền con nối; có hệ thống nghị viện phụ việc cho ông. Thời xa xưa,
thumb|Huy hiệu của Thụy Điển (với lỗi [[Tincture (huy hiệu)|tinctures) trên một bức tường của Tòa thị chính tại Lützen ở Đức]] Thuật ngữ **Đế quốc Thụy Điển** dùng để chỉ tới **Vương quốc Thụy
**Chiến dịch Berlin** là chiến dịch tấn công cuối cùng của Hồng quân Liên Xô trong Chiến tranh Xô-Đức. Tại chiến dịch này – diễn ra từ ngày 16 tháng 4 đến 9 tháng 5 năm
**Nhà Griffin** (tiếng Đức: _Greifen_; tiếng Ba Lan: _Gryfici_, tiếng Đan Mạch: _Grif_) còn được gọi là triều đại Griffin, là gia tộc cai trị Công quốc Pomerania từ thế kỷ XII cho đến năm
**Chiến dịch Wisła – Oder** là chiến dịch tấn công chiến lược lớn của Quân đội Xô Viết trong Chiến tranh Xô-Đức, chiến dịch này diễn ra trong thời gian từ 12 tháng 1 đến
**Quân đội Hoàng gia Phổ** () là lực lượng quân sự của Vương quốc Phổ (nguyên là lãnh địa Tuyển hầu tước Brandenburg trước năm 1701). Quân đội Phổ đóng vai trò quan trọng trong
**Cụm tập đoàn quân Trung tâm** (tiếng Đức: _Heeresgruppe Mitte_) là tên của tổ chức tác chiến chiến lược cấp cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã tại Mặt trận phía Đông trong Thế
**Kristina của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Drottning Kristina_; 18 tháng 12, năm 1626 - 19 tháng 4, năm 1689) là Nữ vương của Thụy Điển từ năm 1632 cho đến khi bà thoái
**Gebhard Leberecht von** **Blücher, Thân vương xứ Wahlstatt** (; 21 tháng 12 năm 1742 – 12 tháng 9 năm 1819), là _Graf_ (Bá tước), sau này được nâng lên thành _Fürst_ (Thân vương có chủ
**Chiến tranh Bảy Năm** (1756–1763) là cuộc chiến xảy ra giữa hai liên quân gồm có Vương quốc Anh/Vương quốc Hannover (liên minh cá nhân), Vương quốc Phổ ở một phía và Pháp, Áo, Nga,
**Chiến tranh Ba Mươi Năm** bắt đầu từ năm 1618, kết thúc năm 1648, chủ yếu diễn ra tại vùng nay là nước Đức và bao gồm hầu hết các cường quốc của châu Âu
**Chiến dịch tấn công Viên** là một trong các chiến dịch quân sự lớn cuối cùng ở châu Âu trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Chiến dịch do Phương diện quân Ukraina 3 và
**Quốc kỳ Đan Mạch** (; ) là một lá cờ màu đỏ, có hình thập tự màu trắng kéo dài tới các cạnh. Thiết kế hình thánh giá trên cờ thể hiện cho Kitô giáo,
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Karl XII của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Karl XII av Sverige_; 17 tháng 6 năm 1682 – 30 tháng 11 năm 1718), còn được biết đến dưới tên gọi **Carl XII** (hay **Charles XII**