:Không nên nhầm lẫn với Hán ngữ Đại Từ điển
Hán ngữ Đại Tự điển () là một trong những tài liệu tra cứu tốt nhất về chữ Hán. Nó được biên soạn bởi một nhóm hơn 400 chuyên gia từ năm 1979 và được xuất bản lần đầu tiên từ năm 1986 đến năm 1989. Một tập luận văn do Li và Zhao viết năm 1990 chú dẫn sự phức tạp về mặt từ điển học của quyền tự điển này. Bên cạnh ấn bản lần đầu tiên bao gồm tổng cộng 5.790 trang in, Hán ngữ Đại Tự điển có có ấn bản 3 tập vào năm 1995 và một ấn bản thu gọn vào năm 1999.
Hán ngữ Đại Tự điển bao gồm 54.678 mục từ chữ Hán. Nó cung cấp những dạng thù hình của chữ Hán từ xưa đến nay - ví dụ như giáp cốt văn, kim văn, triện thư; những cách phát âm của Hán ngữ Thượng cổ (nhóm vần), Hán ngữ Trung cổ (phản thiết) và tiếng Phổ thông hiện đại (bính âm). Nghĩa của từ được sắp xếp theo thứ tự thời gian và lấy nguồn từ những văn bản cũng như từ điển tiếng Trung thời cổ ví dụ Thuyết văn giải tự. Các mục từ được sắp xếp theo các bộ thủ và số nét chữ. Tập 8 của tự điển có phần phụ lục, trong đó bao gồm vận đồ của Hán ngữ Thượng cổ và Trung cổ, những dị thể của chữ Hán, danh mục.
Hán ngữ Đại Tự điển trở thành tài liệu tham khảo chuẩn cho trên thế giới, ví dụ như Unihan Database.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
:_Không nên nhầm lẫn với Hán ngữ Đại Tự điển_ **Hán ngữ Đại Từ điển** () là bộ từ điển tiếng Trung toàn diện sẵn có nhất hiện nay. Về mặt từ điển học nó
:_Không nên nhầm lẫn với Hán ngữ Đại Từ điển_ **Hán ngữ Đại Tự điển** () là một trong những tài liệu tra cứu tốt nhất về chữ Hán. Nó được biên soạn bởi một
là một từ điển chữ Hán trong tiếng Nhật do Morohashi Tetsuji biên soạn. Từ điển này chứa đựng 5 vạn chữ Hán và 53 vạn từ ghép viết bằng chữ Hán. _Đại Hán-Hoà từ
thumb|right|upright=2|Nhóm phương ngữ Trung Quốc **_Hiện đại Hán ngữ phương ngôn đại từ điển_** (, tạm dịch: _Đại từ điển các phương ngữ tiếng Trung Quốc hiện đại_) là tập hợp các từ điển 42
**Trung văn Đại Từ điển** () là một từ điển tiếng Trung được biên soạn bởi Trương Kỳ Quân (張其昀; Zhang Qiyun; Chang Ch'i-yun; 1901-1985) cùng các tác giả khác. Ấn bản đầu tiên gồm
nhỏ|Historical Records of the Five Dynasties in Wuyi Museum **Tân Ngũ Đại sử** (chữ Hán: 新五代史) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ
Đại Tự Điển Hán Việt - Hán Ngữ Cổ Và Hiện Đại Bìa Cứng Với tên gọiĐẠI TỰ ĐIỂN HÁN VIỆT HÁN NGỮ CỔ VÀ HIỆN ĐẠI, tự điển này được biên soạn nhắm vào
nhỏ|phải|Trang bìa Từ điển Việt–Bồ–La _Dictionarium Annamiticum Lusitanum et Latinum_ ấn bản 1651. Lưu ý chữ Annamiticum viết sai vì có 3 chữ "n" **_Từ điển Việt–Bồ–La_** (tiếng Latinh: _Dictionarium Annamiticum Lusitanum et Latinum_) là
**Ngũ đại Thập quốc** (, 907-979) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ khi triều Đường diệt vong, kéo dài đến khi triều Tống thống nhất Trung Quốc bản thổ.
**Chữ Hán**, còn gọi là **Hán tự**, **Hán văn****,** **chữ nho**, là loại văn tự ngữ tố - âm tiết ra đời ở Trung Quốc vào thiên niên kỷ thứ hai trước Công nguyên. Ngôn
**Cựu Ngũ Đại sử** (chữ Hán: 旧五代史) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ sử_) do Tiết Cư Chính thời Bắc Tống viết
Từ điển [[tiếng Latin nhiều tập trong thư viện của Đại học Graz]] thumb| **Từ điển** là danh sách các từ, ngữ được sắp xếp thành các từ vị chuẩn (_lemma_). Một từ điển thông
**Nhịp cầu Hán ngữ** (chữ Anh: _Chinese Bridge_) là một cuộc thi dành cho sinh viên quốc tế nhằm kiểm tra khả năng sử dụng tiếng Trung Quốc của họ, được tổ chức bởi _Hanban_,
**_Từ điển tiếng Việt_** còn gọi là **_Từ điển Hoàng Phê_** là công trình từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, cơ quan nghiên cứu ngôn ngữ hàng đầu của Việt Nam, do
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Wielki_s%C5%82ownik_ortograficzny_PWN_2016.jpg|nhỏ|Từ điển tiếng Ba Lan hiện đại (hình chụp từ điển chính tả: _Wielki słownik ortograficzny_ của nhà xuất bản PWN năm 2016) **Từ điển tiếng Ba Lan** là tài liệu tham khảo về ngôn
**_Bình Ngô đại cáo_** (chữ Hán: 平吳大誥) là một bài cáo viết bằng chữ Hán do Nguyễn Trãi soạn thảo vào năm 1428, thay lời Bình Định Vương Lê Lợi để tuyên cáo về việc
**Nhị thập bát tú** là một thuật ngữ trong thiên văn học phương Đông cổ đại, chỉ 28 chòm sao nằm gần hoàng đạo và xích đạo thiên cầu. Đây là một phần quan trọng
**Trường Trung học phổ thông chuyên Ngoại ngữ** (tiếng Anh: _Foreign Language Specialized School_; viết tắt: **_PTCNN_**, **_CNN_** hoặc **_FLSS_**) là một trường trung học phổ thông chuyên hệ công lập tại Hà Nội, Việt
**Đại từ nhân xưng** hay **đại từ xưng hô** hay **đại từ chỉ ngôi** là những đại từ dùng để chỉ và đại diện hay thay thế cho một danh từ để chỉ người và
**Phương án bính âm Hán ngữ** (giản thể: 汉语拼音方案, phồn thể: 漢語拼音方案, Hán Việt: _Hán ngữ bính âm phương án_), thường gọi ngắn là **bính âm**, **phanh âm** hay **pinyin**, là cách thức sử dụng
**Kỳ thi năng lực Hán Ngữ** (), viết tắt là **HSK**, là một bài thi tiêu chuẩn duy nhất đánh giá trình độ tiếng Trung Quốc dành cho người nước ngoài mà không sử dụng
**Ngũ Tổ Pháp Diễn** (zh: 五祖法演; ja. _Goso Hōen_; 1024-1104) là Thiền sư Trung Quốc đời Tống. Sư thuộc Lâm tế Tông đời thứ 10, phái Dương Kỳ. Sư là đệ tử nối pháp của
**Nhà Hán** là hoàng triều thứ hai trong lịch sử Trung Quốc, do thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân Lưu Bang thành lập và được cai trị bởi gia tộc họ Lưu. Tiếp nối nhà
**Hán Quang Vũ Đế** (chữ Hán: 漢光武帝; 15 tháng 1, 5 TCN – 29 tháng 3, 57), hay còn gọi **Hán Thế Tổ** (漢世祖), húy **Lưu Tú** (劉秀), biểu tự **Văn Thúc** (文叔), là vị
**Phiên thiết Hán-Việt** là dùng cách **phiên thiết** (反切), tức là dùng âm của hai chữ khác (được coi là đã biết cách đọc) ghép lại để chú âm cho cách đọc âm Hán của
**Từ vựng tiếng Việt** là một trong ba thành phần cơ sở của tiếng Việt, bên cạnh ngữ âm và ngữ pháp. Từ vựng tiếng Việt là đối tượng nghiên cứu cơ bản của ngành
Để đáp ứng nhu cầu có công cụ đối chiếu hai ngôn ngữ Việt Hán, chúng tôi đã biên soạn hai cuốn từ điển loại bỏ túi Từ điển Hán Việt hiện đại và Từ
Những cô gái mặc _[[Hán phục_.]]**Phong trào Phục hưng Hán phục** (; Hán-Việt: _Hán phục vận động_) là một phong trào xã hội tìm cách hồi sinh thời trang cổ của người Hán, được phát
**Viện Ngôn ngữ học** (tên tiếng Anh: _Institute of Linguistics_) là một viện nghiên cứu khoa học chuyên ngành thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Viện có chức năng nghiên cứu
**Ngữ pháp tiếng Việt** là những đặc điểm của tiếng Việt theo các cách tiếp cận ngữ pháp khác nhau: tiếp cận ngữ pháp cấu trúc hay tiếp cận ngữ pháp chức năng. Phần dưới
**Viện hàn lâm Ngôn ngữ và Văn học Na Uy** () là một viện nghiên cứu ngôn ngữ và văn học của Na Uy. Viện có nhiệm vụ "tạo lập yếu tố ổn định trong
**Lý Tự Nguyên** (李嗣源, sau đổi thành **Lý Đản** (李亶)) (10 tháng 10 năm 867), còn được gọi theo miếu hiệu là **Hậu Đường Minh Tông** ( 后唐明宗), là hoàng đế thứ hai của nhà
**Từ Hán Việt** là những từ và ngữ tố tiếng Việt bắt nguồn từ tiếng Hán và những từ tiếng Việt được người nói tiếng Việt tạo ra bằng cách ghép các từ và/hoặc ngữ
Từ Điển Hư Từ Hán Ngữ Cổ Đại Và Hiện Đại Gồm 3.042 hư từ và cụm hư từ dùng trong Hán ngữ cổ và hiện đại, được giải thích dễ hiểu kèm theo rất
Hiện nay, tiếng Hán được dùng rộng rãi, phổ biến trong nhiều lĩnh vực xã hội, người học tập và sử dụng tiếng Hán càng có nhu cầu muốn biết những từ mới và thuật
Hiện nay, tiếng Hán được dùng rộng rãi, phổ biến trong nhiều lĩnh vực xã hội, người học tập và sử dụng tiếng Hán càng có nhu cầu muốn biết những từ mới và thuật
Khoảng 9.500 mục từ đơn và 50.000 mục từ ghép gồm cả Hán ngữ cổ đại và Hán ngữ hiện đại. Chữ Hán được trình bày dưới dạng phồn thể và giản thể. Các từ
**Vương Diên Bẩm** (, ?-931), nguyên danh **Chu Ngạn Sâm** (周彥琛), là dưỡng tử của Vương Thẩm Tri- quân chủ khai quốc của nước Mân thời Ngũ Đại Thập Quốc. Sau khi Vương Thẩm Tri
Ngũ vị tử và những điều bạn có thể chưa biếtSchisandra chinensis là một vị thuốc thường thấy trong Đông y. Đồng thời, đây cũng là loại trái cây có năm vị (gồm ngọt, mặn,
Khoảng 12.000 mục từ đơn gồm cả cổ Hán ngữ và Hán ngữ hiện đại, được xếp theo 214 bộ thủ truyền thống. Chữ Hán được trình bày với dạng phồn thể và giản thể,
Khoảng 12.000 mục từ đơn gồm cả cổ Hán ngữ và Hán ngữ hiện đại, được xếp theo 214 bộ thủ truyền thống. Chữ Hán được trình bày với dạng phồn thể và giản thể,
Căn cứ vào nguồn gốc của các từ, các nhà nghiên cứu chia từ vựng tiếng Việt thành hai lớp: từ thuần Việt và từ mượn hay còn gọi là từ ngoại lai. Nội dung
Từ Điển Hán Việt - Hán Ngữ Cổ Đại Và Hiện Đại Tái Bản 2022
**Bắc Hán** là một nước trong Thập Quốc trong thời kỳ Ngũ đại Thập quốc trong lịch sử Trung Quốc, tồn tại từ năm 951 – 979. Người thành lập nước này là Lưu Mân
nhỏ|phải|Tượng các đệ tử của Đức Phật, đặt tại trong Miếu Ngũ Hành Nương Nương **Thập đại đệ tử** (chữ Hán: 十大弟子, ) là danh xưng dùng để chỉ mười đệ tử quan trọng của
**Tứ tượng** (, nghĩa đen là "bốn biểu tượng") là bốn sinh vật thần thoại đại diện cho bốn phương trong văn hóa và thần thoại Trung Hoa và các nước Đông Á, bao gồm
thumb|_Dictionarium Anamitico-Latinum_, 1838. thumb|Một trang trong cuốn từ điển. **_Nam Việt Dương Hiệp Tự vị_** (chữ Hán: 南越洋合字彙, tiếng Latinh: **_Dictionarium Anamitico-Latinum_**) là cuốn từ điển song ngữ Việt–Latinh, trong đó tiếng Việt được viết
Từ Điển Việt - Hàn Trong mối quan hệ ngoại giao Việt Nam Hàn Quốc ngày càng tăng cường, nhu cầu học tiếng Hàn ngày càng trở nên cấp thiết. Số lượng trường đại học
Từ Điển Việt - Hàn Trong mối quan hệ ngoại giao Việt Nam Hàn Quốc ngày càng tăng cường, nhu cầu học tiếng Hàn ngày càng trở nên cấp thiết. Số lượng trường đại học
Từ Điển Hư Từ Trong Tiếng Hán Hiện Đại gồm có nhiều từ mới giúp các bạn có thể tra cứu nhanh chóng và vận dụng một cách chính xác. Các từ vựng được bổ