✨Hōshō (tàu sân bay Nhật)

Hōshō (tàu sân bay Nhật)

Hōshō (, cú lượn của chim phượng) là chiếc tàu sân bay đầu tiên của Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào năm 1921, và là chiếc tàu sân bay đầu tiên của thế giới được thiết kế ngay từ đầu vào mục đích này được đưa vào hoạt động.

Tiền thân của nó trong lịch sử của Hải quân Đế quốc Nhật Bản là những chiếc tàu chở thủy phi cơ; như là chiếc Wakamiya (được cải biến vào năm 1920 thành một tàu sân bay với một sàn phóng máy bay phía trước), hay chiếc Notoro.

Cấu tạo

Sườn của chiếc Hōshō được dựa trên thiết kế một chiếc tàu tuần dương, nhưng không phải là một sự cải biến. Nó được cấu tạo ngay từ lườn như là một tàu sân bay. Hōshō được đưa vào hoạt động vào ngày 27 tháng 12 năm 1922, mười ba tháng trước chiếc tàu sân bay đầu tiên của Hải quân Hoàng gia Anh được chế tạo ngay từ đầu nhằm mục đích này là chiếc Hermes, vốn được thiết kế trước chiếc Hōshō. Tuy nhiên, chiếc Hōshō thoạt đầu được hình thành như là một sự pha trộn giữa một tàu sân bay và một tàu chở thủy phi cơ; và chỉ trong quá trình chế tạo mà thiết kế của nó được cải biến để trở thành một tàu sân bay chuyên dụng.

Thiết kế của nó nguyên thủy dựa trên lườn một chiếc tàu tuần dương, một sàn đáp với phần phía trước được hạ thấp xuống nhằm tạo sự gia tốc để máy bay cất cánh, một đảo cấu trúc thượng tầng bên mạn phải, và ba ống khói bên mạn phải có thể nghiêng xuống khi máy bay hoạt động. Sau các hoạt động thử nghiệm, nó được cải tiến bằng cách tháo dỡ đảo cấu trúc thượng tầng và làm phẳng sàn đáp, khiến cho nó có dạng một sàn đáp phẳng.

Lịch sử hoạt động

Chiến tranh Trung-Nhật

Là chiếc tàu đầu tiên trong kiểu của nó của Hải quân, Hōshō được sử dụng một cách tích cực trong việc phát triển các phương pháp hoạt động và chiến thuật sử dụng tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong những năm 1920. Việc này được mở đầu bởi chiếc tàu chở thủy phi cơ Wakamiya năm 1913, vốn đã đóng góp và việc phát triển kỹ thuật tàu sân bay mà Hōshō sử dụng. Đến năm 1932, lực lượng không quân của Hōshō bao gồm chín máy bay tiêm kích A1N1 (Kiểu 3), ba máy bay ném bom B1M2 (Kiểu 13) và ba máy bay trinh sát C1M (Kiểu 10).

Nó đã tham gia hoạt động trong sự kiện Thượng Hải (ném bom Thượng Hải vào ngày 28 tháng 1 năm 1932) và trong cuộc chiến tranh Trung-Nhật năm 1937. Từ tháng 8 đến tháng 12 năm 1937, Hōshō, như là một phần của Hạm đội Tàu sân bay thứ nhất cùng với chiếc Ryūjō, đã hỗ trợ các hoạt động đổ bộ của Lục quân Nhật Bản vào Trung Quốc. Vào lúc này lực lượng không quân của nó bao gồm chín máy bay tiêm kích Nakajima A2N và sáu máy bay cường kích Yokosuka B3Y1 .

Đến năm 1937, lực lượng không quân của Hōshō bao gồm chín máy bay tiêm kích A4N1 (Kiểu 95), và sáu máy bay ném bom B3Y1 (Kiểu 92)

Thế Chiến II

Vào lúc khởi đầu Thế Chiến II, Hōshō đã bị các kiểu tàu khác vượt qua. Nó quá nhỏ và quá chậm để có thể mang được các kiểu máy bay mới nhất hoạt động trên tàu sân bay như Mitsubishi A6M Zero. Tuy vậy nó cũng từng tham gia hoạt động trong trận Midway vào tháng 6 năm 1942, cung cấp sự hỗ trợ khiêm tốn cho hạm đội chính. Lực lượng không quân của nó bao gồm tám máy bay ném ngư lôi cánh kép Yokosuka B4Y1 'Jean' với bộ càng đáp cố định . Chính một trong những chiếc máy bay này đã chụp ảnh chiếc tàu sân bay Hiryu đang bị cháy và đang trôi dạt vào xế chiều ngày 4 tháng 6 năm 1942.

Các nỗ lực đã được thực hiện nhằm tìm cách kéo dài và mở rộng sàn đáp, nhưng việc này làm suy yếu độ ổn định và khả năng đi biển của nó. Chiếc tàu được đưa về làm nhiệm vụ huấn luyện trong vùng biển nội địa Nhật Bản từ năm 1943.

Sau chiến tranh

Sau chiến tranh, nó được sử dụng để chuyên chở nhân sự Nhật Bản hồi hương từ nước ngoài cho đến tận tháng 6 năm 1946. Hōshō là một trong bốn tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản còn sống sót sau chiến tranh, nhưng nó bị tháo dỡ vào năm 1947.

Danh sách thuyền trưởng

  • Ryutaro Kaizu (sĩ quan trang bị trưởng): 13 tháng 11 năm 1921 - 27 tháng 12 năm 1922
  • Jiro Toshima: 27 tháng 12 năm 1922 - 1 tháng 4 năm 1923
  • Heizaburo Fukuyo: 1 tháng 4 năm 1923 - 1 tháng 12 năm 1923
  • Ryutaro Kaizu: 1 tháng 12 năm 1923 - 15 tháng 4 năm 1925
  • Seizaburo Kobayashi: 15 tháng 4 năm 1925 - 1 tháng 11 năm 1926
  • Giichiro Kawamura: 1 tháng 11 năm 1926 - 1 tháng 11 năm 1927
  • Kiyoshi Kitagawa: 1 tháng 11 năm 1927 - 10 tháng 12 năm 1928
  • Goro Hara: 10 tháng 12 năm 1928 - 30 tháng 11 năm 1929
  • Hideho Wada: 30 tháng 11 năm 1929 - 1 tháng 12 năm 1930
  • Eijiro Kondo: 1 tháng 12 năm 1930 - 14 tháng 11 năm 1931
  • Rokuro Horie: 14 tháng 11 năm 1931 - 1 tháng 12 năm 1932
  • Teizo Mitsunami: 1 tháng 12 năm 1932 - 20 tháng 10 năm 1933
  • Rokukichi Takeda: 20 tháng 10 năm 1933 - 15 tháng 11 năm 1934
  • Seigo Yamagata: 15 tháng 11 năm 1934 - 12 tháng 6 năm 1935
  • Kokichi Terada: 12 tháng 6 năm 1935 - 15 tháng 11 năm 1935
  • Munetaka Sakamaki: 15 tháng 11 năm 1935 - 16 tháng 11 năm 1936
  • Rynosuke Kusaka: 16 tháng 11 năm 1936 - 16 tháng 10 năm 1937
  • Takatsugu Jojima: 16 tháng 10 năm 1937 - 15 tháng 11 năm 1939
  • Kaku Harada: 15 tháng 11 năm 1939 - 20 tháng 8 năm 1940
  • Ushie Sugimoto: 20 tháng 8 năm 1940 - 11 tháng 11 năm 1940
  • Tomozo Kikuchi: 11 tháng 11 năm 1940 - 5 tháng 9 năm 1941
  • Kaoru Umetani: 5 tháng 9 năm 1941 - 1 tháng 8 năm 1942
  • Bunjiro Yamaguchi: 1 tháng 8 năm 1942 - 15 tháng 11 năm 1942
  • Katsuji Hattori: 15 tháng 11 năm 1942 - 5 tháng 7 năm 1943
  • Takeo Kaizuka: 5 tháng 7 năm 1943 - 18 tháng 12 năm 1943
  • Yoshi Matsuura: 18 tháng 12 năm 1943 - 1 tháng 3 năm 1944
  • Kiyoshi Koda: 1 tháng 3 năm 1944 - 6 tháng 7 năm 1944
  • Yujiro Takarada: 6 tháng 7 năm 1944 - 5 tháng 3 năm 1945
  • Shuichi Osuga: 5 tháng 3 năm 1945 - 18 tháng 5 năm 1945
  • Keiji Furutani: 18 tháng 5 năm 1945 - 20 tháng 9 năm 1945
  • Kunizo Kanaoka: 20 tháng 9 năm 1945 - 31 tháng 8 năm 1946
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Hōshō_** (, _cú lượn của chim phượng_) là chiếc tàu sân bay đầu tiên của Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào năm 1921, và là chiếc tàu sân bay đầu tiên của thế giới
**_Kaga_** **(tiếng Nhật: 加賀**, _Gia Hạ_) là một tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; là chiếc tàu sân bay thứ ba của Hải quân
**_Akagi_** (tiếng Nhật: 赤城; Hán-Việt: _Xích Thành_) là một tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, được đặt tên theo núi Akagi thuộc
nhỏ|250x250px|Hàng không mẫu hạm lớn nhất thế giới. Nhân viên điều hành trên tháp quan sát của chiếc [[USS Ronald Reagan của Hoa Kỳ.|thế=]] **Tàu sân bay** (tiếng Anh: _aircraft carrier_), hay **hàng không mẫu
**_Zuihō_** (kanji: 瑞鳳, âm Hán-Việt: Thụy phụng, nghĩa là "_chim phượng tốt lành_") là một tàu sân bay hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Nó được đặt lườn vào năm 1934 như
nhỏ|300x300px|[[Hàng không mẫu hạm Ý Giuseppe Garibaldi]] **Tàu sân bay hạng nhẹ** hay **tàu sân bay hạng nhẹ hạm đội** là một kiểu tàu sân bay nhỏ hơn tàu sân bay tiêu chuẩn trong hải
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cũ: 大日本帝國海軍航空隊, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun Koukuu-tai_, phiên âm Hán-Việt: _Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân Hàng không Đội_) là binh chủng không quân của
**_Yūkaze_** (tiếng Nhật: 夕風) là một tàu khu trục thuộc lớp _Minekaze_ được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản ngay sau khi kết thúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Chúng là
là tàu mang thủy phi cơ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản và là tàu sân bay đầu tiên của Nhật Bản.Nó được cải biến từ một tàu vận tải thành tàu mẹ thủy
**_Mikazuki_** (tiếng Nhật: 三日月) là một tàu khu trục hạng nhất thuộc lớp _Mutsuki_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, bao gồm mười hai chiếc được chế tạo sau Chiến tranh Thế giới thứ
**_Yakaze_** (tiếng Nhật: 矢風) là một tàu khu trục thuộc lớp _Minekaze_ được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản ngay sau khi kết thúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Chúng là
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
**HMS _Hermes_ (95)** là một tàu sân bay của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, là chiếc tàu đầu tiên trên thế giới được thiết kế và chế tạo như một tàu sân bay, cho
Chiếc **Yokosuka B4Y1** là một kiểu máy bay cường kích cánh kép, một động cơ, ba chỗ ngồi, hoạt động trên tàu sân bay, được Hải quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng từ năm
**_Nagato_** (tiếng Nhật: 長門, **_Trường Môn_**), được đặt theo tên tỉnh Nagato, là một thiết giáp hạm siêu-dreadnought được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản. _Nagato_ là chiếc thiết giáp hạm đầu
**Chiến tranh Trung – Nhật** (1937–1945) là một cuộc xung đột quân sự giữa Trung Hoa Dân Quốc và Đế quốc Nhật Bản. Hai thế lực đã chiến đấu với nhau ở vùng biên giới
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
Tên tàu Nhật tuân theo các quy ước khác nhau từ những quy ước điển hình ở phương Tây. Tên tàu buôn thường chứa từ _maru_ ở cuối (nghĩa là _vòng tròn_), trong khi tàu
Mutsu (thiết giáp hạm nhật) **_Mutsu_** (tiếng Nhật: 陸奥), được đặt tên theo tỉnh Mutsu, là chiếc thiết giáp hạm thứ hai thuộc lớp _Nagato_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Được đưa vào
thuộc Bộ Hải quân Nhật Bản chịu trách nhiệm cho việc phát triển và đào tạo cho lực lượng Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Năm 1941, nó được lãnh đạo bởi Phó
**Hiệp ước Hải quân Washington**, còn được gọi là **Hiệp ước Năm cường quốc** là một hiệp ước được ký kết vào năm 1922 trong số các quốc gia lớn đã thắng Thế chiến thứ
**Nakajima A1N**, hay **Máy bay Tiêm kích Hoạt động trên tàu sân bay Kiểu 3** là một kiểu máy bay tiêm kích Nhật Bản hoạt động trên tàu sân bay sử dụng trong thập niên
thumb|Nhật Bản chiếm đóng thành phố [[Khabarovsk của Nga trong Nội chiến Nga, 1919]] là một thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản từ ngày 30 tháng 7 năm 1912 đến 25 tháng 12 năm
(1891-1945) là một Phó đô đốc Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Ông nổi tiếng vì được xem là cha đẻ của chiến thuật Kamikaze. ## Tiểu sử
Đây là danh sách các sự kiện hàng không nổi bật xảy ra trong năm 1922: ## Các sự kiện * Quân đoàn Không quân Ireland được thành lập tại Baldonnel Aerodrome. Chiếc máy bay
Đây là danh sách các sự kiện hàng không nổi bật xảy ra trong năm 1923: ## Các sự kiện ### Tháng 1 * Hãng hàng không _Air Union_ được thành lập dựa trên sự
phải|Biểu diễn kịch Nō ở [[Đền Itsukushima, Miyajima, Hiroshima]] , hay là một thể loại quan trọng trong nghệ thuật kịch truyền thống Nhật Bản, được biểu diễn từ thế kỷ 14. Cùng với việc
Đây là danh sách các sự kiện hàng không nổi bật xảy ra trong năm 1932: ## Các sự kiện * Đội bay biểu diễn nhào lộn Siskins của Canada giải tán. ### Tháng 1
Ngày **27 tháng 12** là ngày thứ 361 (362 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 4 ngày trong năm. ## Sự kiện *537 – Hoàng đế Đông La Mã Justinianus I và Thượng phụ
**_Suicide Club_**, được biết đến ở Nhật Bản với tên **_Suicide Circle_** (tạm dịch: _Câu lạc bộ tự sát_; 自殺サークル, _Jisatsu Sākuru_) là một bộ phim kinh dị độc lập của Nhật Bản năm 2001
**Bách Tế** (, (18 TCN – 660 CN) là một vương quốc nằm tại tây nam bán đảo Triều Tiên. Đây là một trong Tam Quốc Triều Tiên, cùng với Cao Câu Ly (Goguryeo) và