✨Giáo hoàng Piô I

Giáo hoàng Piô I

Giáo hoàng Piô I (Latinh: Pius I) là vị giáo hoàng thứ 10 của Giáo hội Công giáo. Niên giám Tòa Thánh năm 2003 thì ông cai trị từ năm 140 cho tới năm 155. Theo Niên giám Tòa Thánh năm 2008 (Libreria Editrice Vaticana) triều đại của ông kéo dài từ năm 142 hoặc 146 tới năm 157 hoặc 161.

Ông sinh tại Aquileia, ở Friuli miền bắc nước Ý vào cuối thế kỷ thứ nhất. Trong Muratorian Canon và Liberian Catalogue cho rằng ông là anh em của Hermas, tác giả của tác phẩm được gọi là "Việc trông nom của Hermas". Người ta xác định rằng, tác giả của tác phẩm như là một cựu nô lệ. Chính điều này đã đưa đến những suy nghĩ rằng cả Herman và Pius là những nô lệ được giải phóng.

Piô I cai quản giáo hội ở giữa thế kỷ II trong khoảng triều đại Hoàng đế Antonius Pius (Antôniô Đạo Đức) và Marcus Aurelius. Ông đã phải chịu nhiều khó khăn, gian khổ trong thời gian cai trị của mình. Vài sử gia cho là ngài đã chọn ngày cử hành Lễ Phục sinh vào Chủ Nhật đầu tiên sau tháng tư trăng tròn. Những quy tắc của ông đối với các dự tòng người Do Thái được coi là quan trọng. Ông được biết đến là người đã xây dựng một trong những nhà thờ lâu đời nhất ở Rôma: nhà thờ Santa Pudenziana để kính chị ông là người đã mang tên này.

Triều Giáo hoàng của ông được đánh dấu bởi sự phát triển các ý tưởng ngộ đạo, đã được truyền bá dưới triều Giáo hoàng trước bởi Cerdon và Valentin Ai Cập. Những người này đã nhận được một sự tăng cường trọng lượng với Marcion là người đưa ra bàn cãi về đặc tính vừa nhân tính vừa thần tính của Chúa Kitô. Đối với Piô I, đó là điều không thể chấp nhận được và Marcion đã bị loại ra khỏi Giáo hội vào khoảng năm 144. Về sự đấu tranh chống lại những ý tưởng do những người ngoại giáo bảo vệ, nó nhận được, trên bình diện trí tuệ và triết học, sự tăng viện của một nhà biện chức thực sự trong con người của Justinô thành Naplouse, người đã đến giúp một vị Giáo hoàng ít thoải mái hơn vị tiền nhiệm của mình trong loại tranh cãi này.

Tương truyền ông đã chịu tử đạo tại Rôma. Tuy nhiên không có các ghi chép về cuộc bách hại đạo lớn nào dưới thời của hoàng đế Antonius Pius. Các ấn bản của lịch các thánh của Công giáo từ năm 1969 đã cho rằng, không có căn cứ để xem ông như là một người đã chịu tử đạo. Ông được chôn cất gần mộ của Phêrô và được giáo hội kính nhớ như một vị thánh vào ngày 11 tháng 7.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Giáo hoàng Piô I** (Latinh: _Pius I_) là vị giáo hoàng thứ 10 của Giáo hội Công giáo. Niên giám Tòa Thánh năm 2003 thì ông cai trị từ năm 140 cho tới năm 155.
**Giáo hoàng Piô IX** (Tiếng Latinh: _Pie IX_; tiếng Ý: _Pio IX_; tên khai sinh: **Giovanni Maria Mastai Ferretti**;) là vị giáo hoàng thứ 255 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh
**Giáo hoàng Piô XII** (Tiếng Latinh: _Pius PP. XII_, Tiếng Ý: _Pio XII_, tên khai sinh là **Eugenio Maria Giuseppe Giovanni Pacelli**, 2 tháng 6 năm 1876 – 9 tháng 10 năm 1958) là vị
**Thánh Giáo hoàng Piô V**, (Tiếng Latinh: _Sancte Pie V_, tiếng Ý: _San Pio V_) là vị giáo hoàng thứ 225 của giáo hội Công giáo. Ông đã được giáo hội suy tôn là thánh
**Giáo hoàng Piô VIII** (20 tháng 11 năm 1761 – 1 tháng 12 năm 1830), là vị giáo hoàng thứ 253 của Giáo hội Công giáo tên lúc sinh là **Francesco Saverio Castiglioni**, tại vị
**Giáo hoàng Lêôn I** hay **Lêôn Cả** (Latinh: _Leo I_) là giáo hoàng thứ 45 của Giáo hội Công giáo Rôma, kế vị giáo hoàng Xíttô III. Ông là một trong những vị Giáo hoàng
**Lãnh địa Giáo hoàng** hay **Nhà nước Giáo hoàng** (tiếng Ý: _Stato Pontificio_; tiếng Anh: _Papal States_), tên gọi chính thức là **Nhà nước Giáo hội** hay **Quốc gia Giáo hội** (tiếng Ý: _Stato della
**Giáo hoàng Gioan Phaolô I** (Latinh: _Ioannes Paulus PP. I_, tiếng Ý: _Giovanni Paolo I_, tên khai sinh là **Albino Luciani**, 17 tháng 10 năm 1912 – 28 tháng 9 năm 1978) là vị Giáo
**Giáo hoàng Biển Đức XV** (tiếng Latinh: _Benedictus PP. XV_, tiếng Ý: _Benedetto XV_; 21 tháng 11 năm 1854 - 22 tháng 1 năm 1922) tên khai sinh: **Paolo Giacomo Giovanni Battista della Chiesa,** là
**Gioan Phaolô II** (hay **Gioan Phaolô Đệ Nhị;** tiếng Latinh: _Ioannes Paulus II_; tên khai sinh: **Karol Józef Wojtyła,** ; 18 tháng 5 năm 1920 – 2 tháng 4 năm 2005) là vị giáo hoàng
**Alexanđê VI** (1 tháng 1 năm 1431 – 18 tháng 8 năm 1503) (Tiếng Latinh: _Alexander VI_, tiếng Tây Ban Nha: _Alejandro VI_, tiếng Catalan: _Alexandre VI_) là vị giáo hoàng thứ 214 của giáo
**Clêmentê XI** (Latinh: **Clemens XI**) là vị giáo hoàng thứ 243 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1700 và ở ngôi Giáo
**Giáo hoàng Lêô XI** (2 tháng 6 năm 1535 – 27 tháng 4 năm 1605), tên thật là **Alessandro Ottaviano de' Medici**, ông ở ngôi giáo hoàng từ ngày 1 tháng 4 năm 1605 đến
**Giáo hoàng** (, ) là vị giám mục của Giáo phận Rôma, lãnh đạo tinh thần của Giáo hội Công giáo toàn thế giới. Theo quan điểm của Giáo hội Công giáo, giáo hoàng là
**Giáo hoàng Phaolô III** (Tiếng Latinh: **Paulus III**, Tiếng Ý: _Paolo III_) (29 tháng 2 năm 1468 – 10 tháng 11 năm 1549) là vị Giáo hoàng thứ 220 của Giáo hội Công giáo Rôma.
**Năm của ba giáo hoàng** là cách gọi một năm mà trong đó Giáo hội Công giáo phải bầu hai giáo hoàng mới – tức là có ba người khác nhau làm giáo hoàng trong
**Gregôriô XVI** (Latinh: **Gregorius XVI**) là vị giáo hoàng thứ 254 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1860 thì ông đắc cử Giáo hoàng vào ngày 2 tháng 2 năm
**Anicêtô** (Latinh: _Anicetus_) là vị Giáo hoàng thứ 11 của Giáo hội Công giáo. Ông được suy tôn là một vị thánh của Giáo hội. Triều đại Giáo hoàng của ông bắt đầu từ năm
**Francesco Forgione,** còn được biết đến với tên **Thánh Piô Năm Dấu**, **Cha Piô** (tiếng Ý: _Padre Pio_)**, Cha Thánh Piô, Cha Thánh Piô Năm Dấu, Thánh Padre Pio, Thánh Piô Pietrelcina** và **Thánh Piô
**Giáo hội Công giáo**, gọi đầy đủ là **Giáo hội Công giáo Rôma**, là giáo hội Kitô giáo được hiệp thông hoàn toàn với vị giám mục giáo phận Rôma, hiện tại là Giáo hoàng
**Lịch sử của Giáo hội Công giáo Việt Nam từ năm 1975 đến năm 1990** có nhiều điểm đặc thù riêng. Đây là giai đoạn 15 năm thứ hai kể từ khi thiết lập hàng
**Công giáo tại Việt Nam** là một bộ phận của Giáo hội Công giáo, dưới sự lãnh đạo tinh thần của các giám mục tại Việt Nam, hiệp thông với giáo hoàng. Với số tỉ
**Tổng giáo phận Palembang** (; ) là một tổng giáo phận của Giáo hội Công giáo Rôma, với tòa giám mục đặt tại thành phố Palembang thuộc tỉnh Nam Sumatra, Indonesia. ## Địa giới Địa
**Biên niên sử Giáo hội Công giáo Rôma** này ghi lại nhiều sự kiện xảy ra trong lịch sử Giáo hội Công giáo Rôma trải dài gần hai nghìn năm, song song cùng lịch sử
**Elizabeth I của Anh** (tiếng Anh: _Elizabeth I of England;_ tiếng Pháp: _Élisabeth Ire d'Angleterre;_ tiếng Tây Ban Nha: _Isabel I de Inglaterra;_ 7 tháng 9 năm 153324 tháng 3 năm 1603) là Nữ vương
**Carlo Alberto I của Sardegna** (tiếng Anh: _Charles Albert_; 2 tháng 10 năm 1798 - 28 tháng 7 năm 1849) là Vua của Sardinia từ ngày 27 tháng 4 năm 1831 cho đến khi tuyên
**Chính thống giáo Cổ Đông phương** là các Giáo hội Kitô giáo Đông phương chỉ công nhận ba công đồng đại kết đầu tiên: Công đồng Nicaea thứ nhất, Công đồng Constantinopolis thứ nhất và
**Giáo phận Purwokerto** (; ) là một giáo phận của Giáo hội Công giáo Rôma trực thuộc Tổng giáo phận Semarang, với tòa giám mục đặt tại thành phố Purwokerto, Indonesia. ## Địa giới Địa
**Tổng giáo phận Rabat** (; ) là một tổng giáo phận của Giáo hội Công giáo Rôma ở Maroc. Tổng giáo phận được thành lập bởi Giáo hoàng Piô XI ngày 2/7/1923 dưới tên Hạt
**Tổng giáo phận Jakarta** (; ) là một tổng giáo phận của Giáo hội Latinh trực thuộc Giáo hội Công giáo Rôma, quản lí vùng Java ở Indonesia. Nhà thờ chính tòa của tổng giáo
phải|nhỏ|Bản đồ các giáo phận Công giáo Việt Nam **Giáo hội Công giáo tại Việt Nam** hiện tại được tổ chức theo địa giới gồm có 3 giáo tỉnh là Hà Nội, Huế và Sài
nhỏ|phải|Huy hiệu của giám mục Giuse Huỳnh Văn Sỹ **Giáo phận Nha Trang** (tiếng Latinh: _Dioecesis Nhatrangensis_) là một giáo phận Công giáo Rôma ở Việt Nam. Địa giới gồm tỉnh Khánh Hòa với diện
nhỏ|phải|Huy hiệu giám mục Aloisiô Nguyễn Hùng Vị. **Giáo phận Kon Tum** (tiếng Latin: _Dioecesis Kontumensis_) là một giáo phận Công giáo Rôma ở Việt Nam, là giáo phận lâu đời nhất vùng Tây Nguyên.
**Giáo phận Tanjungkarang** (; ) là một giáo phận của Giáo hội Công giáo Rôma trực thuộc Tổng giáo phận Palembang, với tòa giám mục đặt tại thành phố Tanjungkarang, Indonesia. ## Địa giới Địa
**Tổng giáo phận Semarang** (; ) là một tổng giáo phận của Giáo hội Công giáo Rôma, quản lí một phần vùng Java ở Indonesia. ## Địa giới Địa giới giáo phận bao gồm vùng
**Pio Taofinu'u, S.M.** (1923 - 2006) là một Hồng y người Samoa của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông từng đảm nhận vai trò Hồng y Đẳng Linh mục Nhà thờ S. Onofrio, Tổng giám
**Wilhelm I** (tiếng Đức: _Friedrich Wilhelm Karl_; 27 tháng 9 năm 1781 – 25 tháng 6 năm 1864) là Vua của Württemberg từ ngày 30 tháng 10 năm 1816 cho đến khi ông qua đời
**Nhà Medici** ( , ) là một gia tộc ngân hàng và triều đại chính trị người Ý, lần đầu tiên củng cố quyền lực tại Cộng hòa Florence dưới thời Cosimo de' Medici, trong
**Mật nghị Hồng y tháng 8 năm 1978**, là mật nghị Hồng y đầu tiên trong hai mật nghị được tổ chức trong năm 1978, đã được triệu tập sau cái chết của Giáo hoàng
**Ferdinando II của Hai Sicilie** (tiếng Ý: Ferdinando Carlo; tiếng Sicilia: Ferdinannu Carlu; tiếng Anh: Ferdinand; 12 tháng 1 năm 1810 - 22 tháng 5 năm 1859) là vua của Vương quốc Hai Sicilia từ
**Giáo triều Rôma** () là cơ quan điều hành trung ương, được Giáo hoàng trao quyền quản lý Thành quốc Vatican và phục vụ Giáo hội Công giáo hoàn vũ với Giáo hoàng, người kế
**Cosimo I de' Medici** (12 tháng 6, 1519 – 21 tháng 4, 1574) là Công tước xứ Firenze từ năm 1537 đến năm 1574, trị vì như là Đại công tước xứ Toscana đầu tiên
**Thánh Phêrô** hay **Thánh Peter** (Tiếng Hy Lạp: _Πέτρος_, _Pétros_ "Đá", **Kêpha** (**Cephas**), **Phi-e-rơ**, hoặc thỉnh thoảng là **Simôn con ông Giôna**; Tiếng Anh: **Saint Peter**) là tông đồ trưởng trong số mười hai Tông
**Công đồng Vaticanô I** diễn ra từ năm 1869 -1870 do Đức Giáo hoàng Piô IX triệu tập. Có 747 giám mục tham dự và nhiều giáo sĩ trong 4 khoá từ 8 tháng 12
**Giáo phận Mỹ Tho** (tiếng Latinh: _Dioecesis Mythoensis_) là một giáo phận Công giáo Rôma tại Việt Nam. Giáo phận gồm phần phía nam tỉnh Tây Ninh và một phần tỉnh Đồng Tháp thuộc phía
Thánh **Maria Faustyna Kowalska Thánh Thể** OLM (tên khai sinh là **Helena Kowalska**; 1905 - 1938 ), được gọi phổ biến là **Faustina**, là một nữ tu Công giáo La Mã người Ba Lan và
**Giuse Maria Trịnh Như Khuê** (11 tháng 12 năm 1898 – 27 tháng 11 năm 1978) là một hồng y thuộc Giáo hội Công giáo Rôma và là hồng y tiên khởi của Việt Nam. Khẩu
**Napoléon Bonaparte** (tên khai sinh là **Napoleone Buonaparte**; 15 tháng 8 năm 1769 – 5 tháng 5 năm 1821), sau này được biết đến với tôn hiệu **Napoléon I**, là một chỉ huy quân sự
**Leopoldo II** (tiếng Ý: _Leopoldo Giovanni Giuseppe Francesco Ferdinando Carlo_; tiếng Đức: _Leopold Johann Joseph Franz Ferdinand Karl_; tiếng Anh là _Leopold John Joseph Francis Ferdinand Charles_; 3 tháng 10 năm 1797 – 29 tháng
:link= _Bài này viết về thành phố Roma. "Rome" được chuyển hướng đến đây. Với những mục đích tìm kiếm khác, vui lòng xem La Mã (định hướng)._ **Roma** (tiếng Latinh và tiếng Ý: _Roma_