✨Gabriel Fauré

Gabriel Fauré

Gabriel Urbain Fauré (, sinh năm 1845 tại Pamiers, mất năm 1924 tại Paris) là nhà soạn nhạc, nghệ sĩ đàn organ người Pháp. Ông là một trong những nhà soạn nhạc xuất sắc của Pháp thế kỷ XIX và phong cách sáng tác của ông gây ảnh hưởng lớn đối với các nhà soạn nhạc thế kỷ 20. Các tác phẩm nổi tiếng của ông phần lớn được sáng tác trong giai đoạn đầu đời, chẳng hạn Pavane, Requiem, Sicilienne, các bản nocturne chi piano and các ca khúc "Après un rêve" and "Clair de lune". Giai đoạn sáng tác về sau tuy không được phổ biến bằng nhưng được đánh giá cao về sự phức tạp trong phong cách hòa âm và giai điệu. Âm nhạc của Fauré được xem như cầu nối giữa Âm nhạc thời kỳ Lãng mạn và âm nhạc hiện đại của thế kỉ 20. Trong 20 năm cuối cuộc đời Fauré bị ảnh hưởng của bệnh điếc tiến triển ngày càng trầm trọng, âm nhạc của ông thời kỳ này đôi khi mang tính chất khép kín khó nắm bắt, trái với tính chất quyến rũ của các sáng tác giai đoạn đầu.

Cuộc đời và sự nghiệp

nhỏ|Chữ ký của Gabriel Fauré Gabriel Fauré sinh ra ở Pamiers, Ariège, miền nam nước Pháp là con út và con trai thứ 5 trong một gia đình nhà giáo có 6 con. Gia đình ông vốn hiện diện ở vùng này từ thế kỷ 13, vốn sở hữu nhiều điền sản tuy nhiên đến đầu thế kỷ 19 đã sa sút nhiều.

Tuy cha mẹ Gabriel không thích âm nhạc nhưng đứa con thứ sáu của họ có năng khiếu âm nhạc từ rất sớm. Ông Saubiac, một nghị sĩ trong vùng, sau khi nghe Gabriel Fauré mới có 9 tuổi chơi đàn, đã đề nghị cha Fauré gửi ông theo học nhạc tại Trường Niedermeyer ở Paris. Sau một năm suy nghĩ cha ông, với sự hỗ trợ của giám mục vùng đã cho ông vào trường và tại trường này Fauré đã được tiếp cận một nền giáo dục âm nhạc tuyệt vời. Từ năm 1861, sau khi Niedermeyer qua đời, Camille Saint-Saëns đảm nhiệm vị trí giảng dạy piano, mở đầu cho mối quan hệ khăng khít 60 năm sau này giữa hai nhà soạn nhạc.

Sau tốt nghiệp năm 1866, Fauré được nhận việc chơi đàn organ tại Nhà thờ Saint Sauveur, Rennes, đồng thời nhận dạy thêm học trò. Tuy nhiên ông không thích cuộc sống tại Rennes và quan hệ giữa ông và linh mục vùng không được tốt. Đến năm 1870 ông bị đề nghị từ chức. Với sự giúp đỡ của Camille Saint-Saëns ông liền được nhận vào chơi đàn ở nhà thờ Notre-Dame de Clignancourt, phía bắc Paris. Được vài tháng thì chiến tranh Pháp Phổ nổ ra, Fauré tình nguyện gia nhập quân đội. Sau thất bại của Pháp và xảy ra sự kiện Công xã Paris, Fauré rời Paris sang Thụy Sĩ nhận vị trí giảng dạy ở trường Niedermeyer lúc này tạm dời sang đây.

Tháng 10 năm 1871, Fauré trở về Paris nhận vị trí chỉ huy hợp xướng ở nhà thờ Saint-Sulpice.

Năm 1871, Fauré tham gia thành lập hội Société nationale de musique nhằm mục đích xiển dương âm nhạc nước Pháp và trở thành thư kí hội từ năm 1874.

Năm 1874, Fauré chuyển sang làm trợ lí cho Saint-Saëns chơi organ ở nhà thờ Église de la Madeleine.

Năm 1883, ông cưới Marie Fremiet, con gái nhà điêu khắc Emmanuel Fremiet và đôi vợ chồng sinh 2 người con vào năm 1883 và 1889. Ngoài ra ông còn nhiều mối quan hệ lãng mạn ngoài hôn nhân với Emma Bardac vào khoảng 1892, sau đó là Adela Maddison, và từ 1900 cho đến cuối đời với Marguerite Hasselmans.

Năm 1892, Fauré đảm nhiệm vị trí thanh tra của Nhạc viện Paris. Từ năm 1896, ông là giáo sư sáng tác của Nhạc viện Paris thay cho Jules Massenet từ chức, và tiếp đến là hiệu trưởng trong những năm 1905-1920.

Ông có những học trò xuất sắc như Ravel, Boulanger, Enescu, Schmitt, Koechlin, Roger-Ducasse.

Fauré qua đời tại thủ đô Paris năm 1924.

Phong cách sáng tác

Âm nhạc của Gabriel Fauré chậm được công nhận ngoài nước Pháp, nhưng giờ đây ông được coi là một trong những nhà soạn nhạc lớn nhất của Pháp, là bậc thầy về liên ca khúc, nhà thơ của đàn phím, người viết nhạc thính phòng sâu sắc.

Một số tác phẩm

Fauré để lại các vở opera Prométhée (1900), Pénélope (1913), bản Requiem (1887), nhạc cho vở kịch của Alexandre Dumas (1888), Shylok của Hauraucourt (vở kịch dựa trên tác phẩm của William Shakespeare) (1889), những tác phẩm cho dàn nhạc, đáng chú ý có Pavane (1887), tổ khúc Pelléas và Mélisande trích từ âm nhạc của kịch nói của Maerterlinck (1898), bản Những mặt nạ và những điệu nhảy vùng Bergamo (1919), những tác phẩm cho dàn đồng diễn khí nhạc thính phòng gồm có tam tấu, tứ tấu, ngũ tấu, hai bản sonata cho violin và piano (1876, 1921), 13 bản norturne, 13 bản bacarolle, những liên khúc romance, những hợp xướng.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Gabriel Urbain Fauré** (, sinh năm 1845 tại Pamiers, mất năm 1924 tại Paris) là nhà soạn nhạc, nghệ sĩ đàn organ người Pháp. Ông là một trong những nhà soạn nhạc xuất sắc của
**Pénélope** là vở opera 3 màn của nhà soạn nhạc người Pháp Gabriel Fauré. Tác phẩm này có lời được viết bởi René Fauchois. Vở opera được sáng tác trong các năm 1907-1912 và được
thế=slender, middle-aged man, clean-shaven with full head of hair, seen in profile|nhỏ|Ravel năm 1925|345x345px**Joseph Maurice Ravel** (7 tháng 3 năm 1875 – 28 tháng 12 năm 1937) là một nhà soạn nhạc, nghệ sĩ dương
nhỏ|Mở đầu bản Dạ khúc [[ôput 15 số 3 của Chopin. Ngay từ đầu, tác giả đã ghi rõ cách biểu diễn là "languido e rubato" (chậm và nhẹ nhàng), với nhịp 3/4 tạo ra
**_Chat với Mozart II_**, hay còn được gọi là **_Chat với Mozart 2_** là album phòng thu của ca sĩ Mỹ Linh, được phát hành vào ngày 18 tháng 1 năm 2018 bởi Công ty
**Nhạc cho Thánh lễ Cầu siêu** hay còn gọi là **thánh lễ Missa cầu cho các linh hồn** là một thể loại nhạc tôn giáo. Các tác phẩm thuộc thể loại này thường mang tính
nhỏ|François Barraud và Albert Locca cùng biểu diễn trên một cây đàn piano, chơi bằng bốn tay. **Piano bốn tay** là hình thức biểu diễn dương cầm mà một nhạc phẩm được thể hiện bởi
nhỏ|phải|Nghĩa trang Passy **Nghĩa trang Passy** (tiếng Pháp: _Cimetière de Passy_) là một nghĩa địa của thành phố Paris nơi chôn cất rất nhiều người nổi tiếng, nghĩa trang hiện nằm tại trung tâm thành
**_Đóa hồng Bokor_** (, ) là một bộ phim điện ảnh do vương công Campuchia Norodom Sihanouk làm tổng giám chế, được phát hành ngày 14 tháng 11 năm 1969 tại Phnôm Pênh. ## Lịch
**Pamiers / Pàmias** là một xã trong vùng Occitanie, thuộc tỉnh Ariège, quận Pamiers, tổng Pamiers-Est und Pamiers-Ouest. Tọa độ địa lý của xã là 43° 07' vĩ độ bắc, 01° 36' kinh độ đông.
**Isaac Manuel Francisco Albéniz i Pascual** (29 tháng 5 năm 1860 - 18 tháng 5 năm 1909) là nghệ sĩ chơi piano người Tây Ban Nha đồng thời là nhà soạn nhạc nổi tiếng với
**Belle Époque** là một từ tiếng Pháp, có nghĩa là "**Thời kỳ tươi đẹp**", được dùng để chỉ một giai đoạn chủ yếu ở châu Âu từ khoảng cuối thế kỷ 19 tới cho năm
**Sully Prudhomme**, tên thật là **René-Francois-Armand Prudhomme**, (tiếng Pháp: [syli pʀydɔm]; 16 tháng 3 năm 1839 - 7 tháng 9 năm 1907) là một nhà thơ Pháp và là một thành viên của Viện Hàn
Sau đây là danh sách những người được trao Bắc đẩu bội tinh hạng nhất (hạng cao nhất của huân chương này) và năm được trao. Những người được trao tặng Bắc đẩu bội tinh
**César-Auguste-Jean-Guillaume-Hubert Franck** (1822-1890) là nhà soạn nhạc người Pháp gốc Bỉ. Ông là một trong những người có ảnh hưởng tới âm nhạc Pháp thế kỷ XIX. Với tài năng sư phạm của mình, César
**Charles-Camille Saint-Saëns** (; sinh 9 tháng 10 năm 1835 tại Paris, mất 16 tháng 12 năm 1921 tại Algiers), còn được biết đến với bút danh Sannois, là nhà soạn nhạc, nghệ sĩ đàn piano,
**George Enescu** (1881-1955) là nhà soạn nhạc, nghệ sĩ violin, nhạc trưởng người România. ## Cuộc đời và sự nghiệp George Enescu biểu diễn độc tấu violin khi mới 7 tuổi. Sau đó, Enescu học
**Émile Jaques-Dalcroze** (1865-1950) là nhà soạn nhạc,nhà sư phạm người Thụy Sĩ. ## Tiểu sử Émile Jacques-Dalcroze học âm nhạc tại Viên với Anton Bruckner và tại Paris với Léo Delibes và Gabriel Fauré. Sau
**Frank Martin** (1890-1974) là nhà soạn nhạc, nhà phê bình âm nhạc, nhà sư phạm người Thụy Sĩ. ## Cuộc đời và sự nghiệp Frank Martin học nhạc tại Nhạc viện Genève. Sau đó, Martin
**Alfred Denis Cortot** ( ; 26 tháng 9 năm 187715 tháng 6 năm 1962) là một nghệ sĩ dương cầm, nhạc trưởng, giáo viên người Pháp, và là một trong những nhạc sĩ cổ điển
**Charles Louis Eugène Koechlin** (1867-1950) là nhà soạn nhạc, nhà nghiên cứu âm nhạc, nhà sư phạm người Pháp. ## Cuộc đời và sự nghiệp Charles Koechlin bắt đầu thực sự nghiên cứu âm nhạc
**John Gillespie Magee, Jr.** (9.6.1922 – 11.12.1941) đã bị tử nạn do va chạm máy báy trên không phận Lincolnshire, Anh trong thời Chiến tranh thế giới thứ hai. Ông đã phục vụ trong Không
**André Charles Prosper Messager** (; 30 tháng 12 năm 1853 - 24 tháng 2 năm 1929) là một nhà soạn nhạc, nghệ sĩ organ, nghệ sĩ piano và nhạc trưởng người Pháp. Các tác phẩm của
**Stella Mendonça** (sinh ngày 10 tháng 8 năm 1970) là ca sĩ opera soprano người Mozambique nổi bật với các tiết mục bel canto của mình. Năm 2002, Mendonça đã cùng kết hợp trong việc
**Vương Vũ Giai** (tiếng Trung Quốc: 王羽佳; bính âm: Wang Yǔjiā; sinh ngày 10 tháng 2 năm 1987) là một nghệ sĩ piano cổ điển Trung Quốc. Cô bắt đầu học piano lúc sáu tuổi,
**Juliette Nadia Boulanger** (1887-1979) là nhà soạn nhạc, nhạc trưởng người Pháp. Bà là một người dạy sáng tác kiệt xuất và có ảnh hưởng lớn. ## Cuộc đời và sự nghiệp Nadia Boulanger đoạt
**Rê giáng trưởng** là một cung trưởng không mấy thông dụng với hóa biểu 5 dấu giáng. Thứ tự các nốt lần lượt là: Rê giáng, Fa, Sol giáng, La giáng, Si giáng và Đô.
**_Classic Meets Chillout_** là album phòng thu đầu tay của ca sĩ Phạm Thu Hà, sản xuất bởi Võ Thiện Thanh và Dream Studio, phát hành vào ngày 12 tháng 12 năm 2012 bởi Viết
**Giải thưởng lớn Gobert** (tiếng Pháp: **Grand prix Gobert**) là một giải thưởng hàng năm của Viện hàn lâm Pháp dành cho môn lịch sử. Giải này được thiết lập từ năm 1834 bởi Quỹ
nhỏ|alt=Au milieu d'une cérémonie militaire, Alfred Dreyfus se tient droit en uniforme vierge de tout insigne. Ses insignes et son fourreau sont à ses pieds, et en face de lui, un adjudant est en train
**Achille Claude Debussy** (; 22 tháng 8 năm 1862 –25 tháng 3 năm 1918) là một nhà soạn nhạc người Pháp nổi tiếng. Cùng với Maurice Ravel, ông được coi như nhà sáng tác nổi
**Thủ tướng Pháp** () là người đứng đầu chính phủ của Pháp. Dưới thời Đệ Tam và Đệ Tứ Cộng hòa Pháp, vị trí đứng đầu chính phủ được gọi là **Chủ tịch Hội đồng