✨Nocturne

Nocturne

nhỏ|Mở đầu bản Dạ khúc [[ôput 15 số 3 của Chopin. Ngay từ đầu, tác giả đã ghi rõ cách biểu diễn là "languido e rubato" (chậm và nhẹ nhàng), với nhịp 3/4 tạo ra tâm trạng của người thức khuya.]] Trong âm nhạc, nocturne là từ gốc tiếng Pháp (phát âm tiếng Việt: /nôc-tuyêc/; tiếng Anh: /ˈnɒk.tɜːn/) vốn lấy từ tiếng Latin "nocturnus", dùng để chỉ một thể loại âm nhạc lấy cảm hứng về ban đêm, có nhịp độ chậm rãi, giai điệu nhẹ nhàng và uyển chuyển, thường có tính chất mơ màng, đôi khi u buồn, gợi nhớ hoặc phù hợp với đêm khuya; ở , ở tiếng Việt đã được dịch là dạ khúc. Thể loại này được cho là xuất hiện vào thế kỷ XVIII, mà nhà soạn nhạc người Ireland là John Field (1782-1837) là một trong những người đầu tiên phát triển từ năm 1814.

Lược sử

Tên "nocturne" lần đầu tiên được dùng cho các nhạc phẩm ở thế kỷ XVIII, để nói về một thể loại âm nhạc thường được biểu diễn cho một bữa tiệc buổi tối, gọi là notturno. Lúc này, nhạc phẩm không nhất thiết phải gợi lên về đêm khuya, mà chỉ nhằm mục đích biểu diễn vào ban đêm, như một cuộc "dạo chơi" khuya trong âm nhạc. Đó là khác biệt chính giữa notturno (dạ khúc) với serenade (khúc nhạc chiều) là thể loại được biểu diễn vào buổi chiều đến khoảng 9 giờ tối.

  • Ở thế kỉ XVIII - thuở ban đầu - nhạc phẩm thuộc thể loại này chỉ được viết cho độc tấu dương cầm, như bản Romantic nocturne của John Field, người được coi là cha đẻ nocturne.
  • Đến thế kỷ 19, nhạc phẩm nổi tiếng về thể loại này là "Bản dạ khúc thứ năm" của Ignace Leybach, người mà bây giờ hầu như bị lãng quên. Còn những nhạc phẩm dạ khúc nổi tiếng đầu tiên là của Frédéric Chopin với 21 ôput, gọi chung là Nocturnes (Chopin) còn tồn tại đến nay.
  • Khoảng giữa thế kỉ XIX, Felix Mendelssohn đã có nhạc phẩm nổi tiếng về thể loại này, phát triển thể loại chỉ cho dương cầm thành nhạc phẩm cho dàn nhạc giao hưởng, đó là tổ khúc Giấc mộng đêm hè (1848). Ngoài ra, còn phải kể đến nhạc phẩm cho dàn nhạc và hợp xướng nữ của Claude Debussy, chương I của hòa tấu vĩ cầm số 1 (1948) của Dmitri Shostakovich. Năm 1958, Benjamin Britten đã viết một bản Nocturne cho giọng nam cao hòa tấu với dàn nhạc.
  • Sang thế kì XX, ngày càng nhiều nhà soạn nhạc đã viết dạ khúc cho dương cầm, như Gabriel Fauré, Alexander Scriabin, Erik Satie (1919), Francis Poulenc (1929), tạo nên phong trào gọi là "Musiques nocturnes" (tiếng Pháp: âm nhạc dạ khúc), trong đó nổi tiếng là bản Out of Door (ngoài trời) cho độc tấu dương cầm của Béla Bartók (1926), mô phỏng âm thanh của thiên nhiên, bằng các hợp âm cụm yên tĩnh, kỳ lạ, mờ ảo, tiếng chim kêu và tiếng kêu râm ran của những sinh vật hoạt động đêm khuya. Nhà soạn nhạc người Mỹ Lowell Liebermann đã viết 11 bản Nocturne cho dương cầm, trong đó số 6 được nhà soạn nhạc sắp xếp thành Nocturne cho dàn nhạc hòa tấu, mở rộng sức thể hiện dạ khúc ra ngoài dương cầm. Cũng phải kể đến các nhạc sĩ ở thế kỷ XX đã phát triển thể loại này như Michael Glenn Williams, Samuel Barber và Robert Help.
  • Ngoài ra, thể loại nocturne thường được coi là yên tĩnh, trữ tình và có khi u buồn, nhưng đã có tác giả tạo ra bản dạ khúc có những chương hay đoạn rất sôi nổi, như chương II ("Fêtes") trong bản Nocturnes cho dàn nhạc của Debussy, các đoạn trong "Nocturne and Tarantella" của Karol Szymanowski và Giao hưởng dạ khúc (1978) của Kaikhosru Shapurji Sorabji.

Một số nhà soạn nhạc nổi tiếng về dạ khúc

*Charles-Valentin Alkan: năm bản cho độc tấu piano.

  • Georges Bizet: Premier nocturne en fa majeur Op. 2 và Nocturne trên cung Rê trưởng.
  • Frédéric Chopin: 21 bản cho độc tấu piano.
  • Carl Czerny: 17 bản cho độc tấu piano.
  • Claude Debussy: 3 tác phẩm cho dàn nhạc và hợp xướng, 1 cho độc tấu piano.
  • Gabriel Fauré: 13 cho độc tấu piano.
  • John Field: originator of the piano nocturne, wrote 16 of them
  • Mikhail Glinka: 3 nocturne: Mi thăng trưởng, "La Separation" trên cung Fa thứ, "Le Regret" (thất lạc)
  • Kevin Keller: 10 cho piano và
  • Ignace Leybach: giờ chỉ còn lại bản Nocturne thứ 5.
  • Lowell Liebermann: 11 bản cho độc tấu piano.
  • Franz Liszt: 1 cho độc tấu piano với tựa En reve, thêm bộ tam khúc Liebesträume (Những giấc mộng tình), một nhóm gồm 3 Notturno, trong đó bản số 3 là nổi tiếng nhất
  • Felix Mendelssohn Bartholdy wrote the incidental music, for William Shakespeare's play, A Midsummer Night's Dream by
  • Francis Poulenc: tám bản cho độc tấu piano (1929)
  • Erik Satie: năm bản cho độc tấu piano (1919)
  • Clara Schumann (Clara Josephine Wieck): Nocturne trên cung Fa thứ Op.6 No.2 trong 'Soirées Musicales' (1819-1896)
  • Robert Schumann: 4 Nachtstücke (đoản khúc đêm)
  • Alexander Scriabin: 4, trong đó có một bản được viết chỉ với tay trái (opus 9, 1894)
  • Kaikhosru Shapurji Sorabji: hơn 30 bản cho độc tấu piano
  • Maria Agata Szymanowska: Nocturne trên cung Si thăng và Nocturne Le Murmure
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Mở đầu bản Dạ khúc [[ôput 15 số 3 của Chopin. Ngay từ đầu, tác giả đã ghi rõ cách biểu diễn là "languido e rubato" (chậm và nhẹ nhàng), với nhịp 3/4 tạo ra
Son Lancome Màu 07 Rose Nocturne màu hồng đấtSon Lancome Màu 07thuộc dòng son L’Absolu Rouge. Đây là một sắc son tự nhiên, ngọt ngào được phái đẹp vô cùng yêu thích. Sắc son mê
**Nocturne, L. 91**, hay còn gọi là **Trois Nocturnes** (tiếng Việt: Ba bản nocturne) là ba tác phẩm của nhà soạn nhạc người Pháp Claude Debussy. Các tác phẩm này được đề tặng cho Rosalie
Son kem lì Forencos Mattoo Tint cho bạn:- Các tông màu nhẹ nhàng và nhẹ nhàng trong một tâm trạng sâu sắc hơn. - Chất son dày, độ bám cao và dưỡng ẩm tốt, rất
Son kem lì Forencos Mattoo Tint cho bạn:- Các tông màu nhẹ nhàng và nhẹ nhàng trong một tâm trạng sâu sắc hơn. - Chất son dày, độ bám cao và dưỡng ẩm tốt, rất
Son kem lì Forencos Mattoo Tint cho bạn:- Các tông màu nhẹ nhàng và nhẹ nhàng trong một tâm trạng sâu sắc hơn. - Chất son dày, độ bám cao và dưỡng ẩm tốt, rất
Son kem lì Forencos Mattoo Tint cho bạn:- Các tông màu nhẹ nhàng và nhẹ nhàng trong một tâm trạng sâu sắc hơn. - Chất son dày, độ bám cao và dưỡng ẩm tốt, rất
Son kem lì Forencos Mattoo Tint cho bạn:- Các tông màu nhẹ nhàng và nhẹ nhàng trong một tâm trạng sâu sắc hơn. - Chất son dày, độ bám cao và dưỡng ẩm tốt, rất
Son kem lì Forencos Mattoo Tint cho bạn:- Các tông màu nhẹ nhàng và nhẹ nhàng trong một tâm trạng sâu sắc hơn. - Chất son dày, độ bám cao và dưỡng ẩm tốt, rất
nhỏ|337x337px|Chân dung Sô-pen năm 25 tuổi - Tranh của nữ nghệ sỹ [[Maria Wodzińska, 1835]] **Frédéric Chopin** đã sáng tác khoảng hơn 240 nhạc phẩm, trong đó có 65 nhạc phẩm được ông cho đánh
**_November's Chopin_** (, tạm dịch: Tháng 11 của Chopin) là album phòng thu thứ sáu của ca sĩ Đài Loan Châu Kiệt Luân (Jay Chou). Album được phát hành ngày 1 tháng 11, năm 2005
Frédéric Chopin là một nhà soạn nhạc có thành công lớn trong việc sáng tác các tác phẩm dành cho piano độc tấu, từ đó truyền tải những suy nghĩ, tư tưởng của bản thân
**Frédéric François Chopin** (tên khai sinh là **Fryderyk Franciszek Szopen**; 1 tháng 3 năm 181017 tháng 10 năm 1849) là một nhà soạn nhạc và nghệ sĩ dương cầm người Ba Lan sống trong thời
**Eino Leino** (tên khai sinh **Armas Einar Leopold Lönnbohm**; 6 tháng 7 năm 1878 – 10 tháng 1 năm 1926) là nhà thơ, nhà báo Phần Lan, được coi là một trong những tác giả
Lars von Trier tại Cannes năm [[2000]] **Lars von Trier** (sinh 30 tháng 4 năm 1956 tại Copenhagen) là một đạo diễn điện ảnh người Đan Mạch. Với phim _Phá tan những con sóng_ (1996),
**Đô thăng thứ** là một cung thứ dựa trên nốt Đô thăng (C#), bao gồm các nốt sau **Đô#**, Re#, **Mi;**, Fa#, **Sol#**, La, Si. Bộ khóa của nó có 4 dấu thăng. Âm giai
Âm nhạc thời lãng mạn chủ yếu chú trọng đến cảm xúc con người trong thể hiện âm nhạc; giai điệu trở nên mượt mà, tình cảm hơn. Các thể loại chính trong thời kì
**Leslie Claire Margaret Caron** () sinh ngày 1 tháng 7 năm 1931 là nữ diễn viên điện ảnh và nữ diễn viên múa người Pháp, đã xuất hiện trong 45 phim từ năm 1951 tới
**Mykola Vitaliiovych Lysenko** (; 22 tháng 3 năm 1842 – 6 tháng 11 năm 1912) là một nhà soạn nhạc, nghệ sĩ piano, nhạc trưởng và nhà âm nhạc dân tộc học người Ukraina vào
**Aimi Kobayashi** (sinh 23 tháng 9 năm 1995) là nghệ sĩ dương cầm cổ điển người Nhật Bản. Cô sinh sống tại Ube, thuộc quận Yamaguchi cho đến tháng 2 năm 2007 và sau đó
**_Années de pèlerinage_** (nghĩa: **Những năm hành hương**) (S.160, S.161, S.163) là tổ khúc piano gồm ba phần sáng tác bởi Franz Liszt. Phần lớn tổ khúc sử dụng những nguyên liệu từ tác phẩm
nhỏ|Chân dung Frédéric Chopin được Hadi Karimi mô phỏng 3D. **Frédéric Chopin** (1810 - 1849) đã sáng tác 245 nhạc phẩm hoàn chỉnh. Hầu hết các sáng tác của ông dành cho dương cầm, còn
**Janine Jansen** (sinh ngày ) là một nghệ sĩ vĩ cầm và viola người Hà Lan. ## Cuộc sống đầu đời và giáo dục Jansen sinh ra ở Soest, Hà Lan và xuất thân trong
**Tuấn Mạnh** hay **Mạnh Piano** (tên thật **Nguyễn Tuấn Mạnh**, sinh ngày 30 tháng 12 năm 1986) là một nghệ sĩ dương cầm. Anh đã phát hành nhiều album nhạc, trong đó có các nhạc
**_The Blair Witch Project_** (tiếng Việt: **_Dự án phù thủy rừng Blair_**) là một bộ phim kinh dị siêu nhiên, giả tài liệu của Mỹ sản xuất năm 1999 do Daniel Myrick và Eduardo Sánchez
Tập tin:Steinway & Sons concert grand piano, model D-274, manufactured at Steinway's factory in Hamburg, Germany.png thumb|Henriëtte Ronner-Knip (1897) **Piano** hay **dương cầm** là một nhạc cụ có bàn phím dây trong đó các dây
**T-80** là xe tăng chiến đấu chủ lực do Liên Xô thiết kế và chế tạo, được đưa vào sử dụng năm 1976. Nó là một bản nâng cấp của dòng tăng tiền nhiệm T-64,
Chất liệu sáng tác âm nhạc với cung chính là nốt Mi giáng, và thuộc thể trưởng. Bao gồm các nốt **Mi giáng**, Rê, Đô, Si giáng, La giáng, Sol, Fa và **Mi giáng**. **Vị
**Giải César cho quay phim xuất sắc nhất** là một giải César dành cho người quay phim của một phim được bầu chọn là xuất sắc nhất. Dưới đây là các người và các phim
**Giải César cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất** là một giải César cho nữ diễn viên đóng vai phụ trong một phim, được bầu chọn là xuất sắc nhất. Dưới đây là danh
**Giải César cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất** là một giải César được trao hàng năm cho nam diễn viên đóng vai chính của một phim, được bầu chọn là xuất sắc nhất.
**Giải César cho phim hay nhất** là một giải thưởng điện ảnh được Viện Hàn lâm Nghệ thuật và Kỹ thuật Điện ảnh của Pháp trao hàng năm cho phim được bầu chọn là hay
**Giải César** là một giải thưởng điện ảnh quốc gia của Pháp. Giải thưởng có tên gọi cũ là _Nuit des César_ và lần đầu tổ chức vào năm 1976. Các đề cử được lựa
**Achille Claude Debussy** (; 22 tháng 8 năm 1862 –25 tháng 3 năm 1918) là một nhà soạn nhạc người Pháp nổi tiếng. Cùng với Maurice Ravel, ông được coi như nhà sáng tác nổi
thumb|upright=1.2|[[Queen Elizabeth II Great Court|Great Court được phát triển vào năm 2001 và bao quanh Phòng đọc.]] **Bảo tàng Anh** là một bảo tàng công cộng dành riêng cho lịch sử loài người, nghệ thuật
**HIStory World Tour** là chuyến lưu diễn vòng quanh thế giới thứ ba và cũng là cuối cùng của ca sĩ người Mỹ Michael Jackson. Nó đã đi qua Châu Âu, Châu Phi, Châu Á,
**Epik High** (Hangul: 에픽 하이) là nhóm nhạc hip-hop từ Seoul - Hàn Quốc, gồm 3 thành viên là DJ Tukutz, Tablo và Mithrajin. ## Tiểu sử thumb|left|Epik High performing in New York City during
**Nguyễn Văn Quỳ** (2 tháng 1 năm 1925 – 27 tháng 1 năm 2022) là một nhà soạn nhạc và nhạc sĩ người Việt Nam. Nguyễn Văn Quỳ chuyên sáng tác các thể loại như
**Jung Sung-ha **(tiếng Hàn: 정성하, Romaja Quốc ngữ: _Jeong Seong-ha_, sinh ngày 2 tháng 9 năm 1996), thường được biết đến với nghệ danh **Sungha Jung** (đảo ngược họ tên), là một nam nhạc sĩ
**Fa thứ** (viết tắt là **Fm**) là một cung thứ dựa trên nốt Fa (F), bao gồm các nốt: **Fa** (**F**), Sol, **La giáng** (**A**), Si giáng (B), **Đô** (**C**), Rê giáng (**D**), Mi giáng
viết tắt là Umineko, là một dōjin soft visual novel giết người bí ẩn do nhóm 07th Expansion phát triển và sản xuất. Tác phẩm đầu tiên của dòng game này, _Legend of the Golden
**Sergey Vitalyevich Bezrukov** (tiếng Nga: _Сергей Витальевич Безруков_, sinh ngày 18 tháng 10 năm 1973) là một diễn viên, Nghệ sĩ nhân dân Liên bang Nga, hoạt động trong lĩnh vực sân khấu và điện
**_Nghệ sĩ dương cầm_** (tựa tiếng Anh: **_The Pianist_**) là bộ phim điện ảnh chính kịch thuộc thể loại tiểu sử, chiến tranh do Roman Polanski đạo diễn và Adrien Brody thủ vai chính. Phim
**Cuộc thi piano quốc tế Frédéric Chopin** (), gọi tắt là C**uộc thi Chopin**, là một trong những cuộc thi dương cầm cổ điển lâu đời nhất và uy tín nhất trên thế giới. Do
thành phố thủ phủ tỉnh Saga, Nhật Bản. Saga từng là thủ phủ của Saga Domain thời kỳ Edo, và là thành phố lớn nhất thuộc tỉnh Hizen. Ngày 01 tháng 10 năm 2005, thành
phải|Biểu trưng Dengeki Comics (trên) và Dengeki Comics EX (dưới). là một nhãn hiệu xuất bản manga liên kết với nhà xuất bản ASCII Media Works của Nhật Bản (trước đây là MediaWorks) và hướng
**Henryk Wieniwski** (sinh ngày 10 tháng 7 năm 1835 - mất năm 1880) là một nhà soạn nhạc, nghệ sĩ violin nổi tiếng người Ba Lan. Henryk Wieniawski sinh ra ở Lublin, Vương quốc Lập
**Secret Garden** là tên của một nhóm nhạc thuộc dòng nhạc New Age, cũng được nhiều người biết đến với dòng nhạc Neoclassicism. Nhóm có hai thành viên là nhà soạn nhạc/nam nghệ sĩ dương