✨Đoàn Tư Bình

Đoàn Tư Bình

Đoàn Tư Bình (段思平, tiếng Bạch: Duainb Six-pienp, 893-944) là người sáng lập ra nhà nước Đại Lý, tại vị từ năm 937-944.

Năm 937, Hải Thông tiết độ sứ Đoàn Tư Bình khởi binh ở 37 bộ phía đông Vân Nam chống lại vua Dương Chiếu nước Đại Nghĩa Ninh. Vua Dương Chiếu binh bại tự sát, cựu vua Đại Nghĩa Ninh là Dương Càn Trinh bỏ thành chạy trốn nhưng bị quân của Đoàn Tư Bình bắt được. Đoàn Tư Bình lập nên vương quốc Đại Lý trên lãnh thổ của Đại Nghĩa Ninh.

Sau khi mất vào năm 944, ông được tôn thụy là Thần Thánh Văn Vũ hoàng đế, miếu hiệu là Thái Tổ. Con ông là Đoàn Tư Anh kế vị làm vua của vương quốc Đại Lý.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đoàn Tư Bình** (段思平, tiếng Bạch: Duainb Six-pienp, 893-944) là người sáng lập ra nhà nước Đại Lý, tại vị từ năm 937-944. Năm 937, Hải Thông tiết độ sứ Đoàn Tư Bình khởi binh
**Sư đoàn bộ binh ô tô Cận vệ số 2 "Taman", Huân chương Cách mạng Tháng Mười, Huân chương Cờ đỏ, Huân chương Suvorov, mang tên M. I. Kalinin** (), hoặc gọi đơn giản là
**Sư đoàn bộ binh ô tô Cận vệ 3 "Visla" Huân chương Cờ Đỏ, Huân chương Suvorov, Huân chương Kutuzov** (tiếng Nga: 3-я мотострелковая Висленская Краснознамённая, орденов Суворова и Кутузова дивизия; số hiệu đơn vị:
**Sư đoàn Bộ binh 9** (tiếng Hàn: 제9보병사단) hay **Sư đoàn Bạch Mã** là một sư đoàn nổi tiếng của quân đội Hàn Quốc, từng tham gia chiến tranh Triều Tiên và chiến tranh Việt
**Sư đoàn Bộ binh 320** được thành lập ngày 2 tháng 12 năm 1940 tại Lübeck từ các đơn vị của sư đoàn bộ binh 58 và sư đoàn bộ binh 254. Sư đoàn 320
**Vấn đề tù binh, quân nhân mất tích sau chiến tranh Việt Nam** liên quan đến số phận của các quân nhân Hoa Kỳ được báo cáo là mất tích trong chiến tranh (missing in
**Lê Thụ** (chữ Hán giản thể: 梨树县) là một huyện ở địa cấp thị Tứ Bình, tỉnh Cát Lâm, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện này có diện tích 3900 ki-lô-mét vuông, dân số
**Lữ đoàn công binh 550** hay **Đoàn Công binh N50** tiền thân là **Lữ đoàn Công binh 25** là một Lữ đoàn công binh của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trụ sở của Lữ
**Sư đoàn Kỵ binh số 1** (_1st Cavalry Division_) là một trong những đơn vị chiến đấu nổi tiếng của quân đội Hoa Kỳ. Còn được biết đến với tên gọi **Sư đoàn Không kỵ
**Lữ đoàn Liên binh Phòng vệ Tổng thống Phủ** (tiếng Anh: _Presidential Guards Unit_, **PGU**) là một đơn vị vũ trang chuyên trách bảo vệ các nguyên thủ Việt Nam Cộng hòa và khu vực
**Lữ đoàn Bộ binh 28** được quân đội Úc hình thành trong thế chiến thứ hai. Lữ đoàn được thành lập vào tháng 4 năm 1941, gồm một phần lực lượng dân quân tự vệ.
**Lữ đoàn bộ binh ô tô Cận vệ độc lập 35 "Volgograd-Kiev" Huân chương Lenin, Huân chương Cờ Đỏ, Huân chương Suvorov, Huân chương Kutuzov** (tiếng Nga: _35-я отдельная гвардейская мотострелковая Волгоградско-Киевская ордена Ленина, Краснознамённая,
**Sư đoàn Bộ binh 11** được lực lượng dân quân Úc thành lập ngày 1 tháng 10 năm 1942, trong thế chiến thứ hai. Sư đoàn được tung vào chiến dịch New Guinea và chiến
**Sư đoàn Bộ binh 6 Úc** là một đơn vị thuộc quân đội Úc. Năm 1917, sư đoàn được thành lập trong một thời gian ngắn trong Thế chiến thứ nhất, nhưng bị giải tán
**Lữ đoàn Bộ binh 27** được quân đội Úc hình thành trong thế chiến thứ hai. Lữ đoàn được thành lập từ lực lượng Hoàng gia Úc hai nhằm tham gia thế chiến thứ hai.
**Trung đoàn Bộ binh 1** hay **Trung đoàn Gia Định** là một đơn vị quân sự cấp Trung đoàn trực thuộc Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Quân đội nhân dân Việt Nam.
**Hải đoàn Thái Bình Dương** (_Pacific Squadron_) từng là phần tử của Hải quân Hoa Kỳ trong thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20. ## Lịch sử Được thành lập năm 1821, lực lượng
**Cuộc tấn công của Lữ đoàn Khinh Kỵ binh** là cuộc tiến công của lực lượng Kỵ binh Anh vào Pháo binh Nga ở trận Balaclava vào năm 1855 và theo Bộ Tham mưu của
**Lữ đoàn Bộ binh 32** được quân đội Úc hình thành trong thế chiến thứ hai. Lữ đoàn được thành lập vào tháng 2 năm 1942, một phần của lực lượng đóng ở Newcastle và
**Lữ đoàn Bộ binh 31** được quân đội Úc hình thành trong thế chiến thứ hai. Lữ đoàn được thành lập vào tháng 2 năm 1942, như là một phần của sư đoàn 1 thuộc
Sư đoàn 301 là một sư đoàn bộ binh thuộc biên chế của Bộ tư lệnh Thủ đô Hà Nội, có nhiệm vụ vừa xây dựng, huấn luyện, vừa sẵn sàng chiến đấu cao, phối
**Đoàn Tư Liêm** (段思廉, 1027-1108) là vị hoàng đế trong lịch sử nước Đại Lý từ năm 1044 đến năm 1075. Ông là huyền tôn của Đoàn Tư Bình. Tháng 10 năm 1053, Nùng Trí
**Đoàn Tư Lương** (段思良, ?-951) hay **Đoàn Tư Trụ** (段思胄) là một vị vua thứ 3 của nước Đại Lý từ năm 945 đến năm 951. Ông là đệ của Đoàn Tư Bình. Sau khi
**Đoàn Tư Anh** (段思英) là một vị vua thứ 2 của Vương quốc Đại Lý (tại vị: 944-945). Ông là con của vua Đoàn Tư Bình. Ông kế vị cha mình làm hoàng đế vào
**Đoàn Hòa bình** (hay **Tổ chức Hòa bình**, _Peace Corps_) là một chương trình tình nguyện do chính phủ Hoa Kỳ điều hành. Sứ mệnh được nêu rõ của Đoàn Hòa bình gồm có cung
**Binh chủng Nhảy Dù Quân lực Việt Nam Cộng hòa** là lực lượng tác chiến đổ bộ đường không của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Khởi đầu là các đơn vị nhảy dù được
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành số 6 Huân chương Cờ Đỏ** (tiếng Nga: _6-я общевойсковая Краснознамённая армия_) là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Lực lượng Mặt
**Quân đoàn bộ binh Bắc Kỳ** (_tirailleurs tonkinois_) là một Quân đoàn bộ binh nhẹ Bắc Kỳ, được thành lập năm 1884 để hỗ trợ cho các hoạt động của Quân đoàn viễn chinh Bắc
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành Cận vệ số 58** (Nga: _58-я гвардейская общевойсковая ордена Суворова армия_) là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Lục quân Nga, thuộc
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành Cận vệ số 41 Huân chương Cờ Đỏ** () là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô trong giai
**Sư đoàn 8 bộ binh** (kanji: 歩兵第8師団, romaji: Hohei Dai-hachi Shidan), là một sư đoàn bộ binh thuộc Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Bí danh là **Sư đoàn Thông** (杉兵団, Sugi-heidan). ## Lịch sử
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành Cận vệ 20 Huân chương Cờ Đỏ** (tiếng Nga: 20-я гвардейская общевойсковая Краснознамённая армия), số hiệu в/ч 89425, là một đơn vị quân sự cấp tập đoàn quân
**Sư đoàn 11** (第11師団, Dai-Juichi Shidan), là một sư đoàn thuộc Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Bí danh là **Sư đoàn Gấm** (錦兵団, Nishiki-heidan). ## Lịch sử Sư đoàn 11 được thành lập ngày
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành Cận vệ số 2, Huân chương Cờ Đỏ** (tiếng Nga: 2-я гвардейская общевойсковая Краснознаменная армия) là một đơn vị quân sự của Lục quân Liên bang Nga, thuộc
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành Cận vệ số 5** (tiếng Nga: 5-я гвардейская общевойсковая армия) là một đơn vị quân sự cấp tập đoàn quân của Lực lượng mặt đất Liên bang Nga.
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành 25** (tiếng Nga: 25-я общевойсковая армия, ký hiệu **OA25**) là một đơn vị cấp tập đoàn quân của Lực lượng Mặt đất Nga, thuộc biên chế của Quân
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành 36** (tiếng Nga: _36-я общевойсковая армия_, số hiệu đơn vị quân sự: 05776) là một đơn vị quân sự chiến lược của Lục quân Liên bang Nga, trực
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành 35 Huân chương Cờ Đỏ** (tiếng Nga: _35-я общевойсковая Краснознамённая армия_, số hiệu đơn vị: 62825, ký hiệu bằng tiếng Nga: **35 ОА**, ký hiệu bằng tiếng Anh:
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành Cận vệ số 8 Huân chương Lenin** (tiếng Nga: _8-я гвардейская общевойсковая ордена Ленина армия_) là một tập đoàn quân của Lục quân Liên bang Nga, thuộc biên
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành 51 "Donetsk"** (tiếng Nga: **51-я гвардейская общевойсковая Донецкая армия**) là một đơn vị của Lục quân Nga thuộc biên chế của Quân khu Nam. Tiền thân là Quân
**Doãn Chí Bình** (tiếng Trung: 尹志平, bính âm: _Yǐn Zhìpíng_, 1169-1251), tự Thái Hoà (大和), ông là người Đông Lai (nay là Lai Châu, tỉnh Sơn Đông). Tổ tiên ông là một gia đình quan
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành Lugansk-Severodonetsk số 3** (tiếng Nga: _3-я гвардейская общевойсковая армия_) tiền thân là Quân đoàn lục quân cận vệ số 2, là một tập đoàn quân thuộc Quân khu
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành số 49** (tiếng Nga: 49-я общевойсковая армия, ký hiệu: **49 ОА**) là một đơn vị lục quân cấp tập đoàn quân của Lực lượng vũ trang Liên bang
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành Cận vệ 29** (tiếng Nga: _29-я гвардейская общевойсковая армия_, ký hiệu bằng tiếng Nga: **29-OA**, ký hiệu bằng tiếng Anh: **29 CAA**) là một đơn vị quân sự
**Đài tưởng niệm Sư đoàn bộ binh Kościuszko** (Pomnik Kościuszkowców) để tưởng nhớ sự nỗ lực hỗ trợ trong cuộc nổi dậy Warsaw của các binh sĩ thuộc Sư đoàn bộ binh Tadeusz Kościuszko do
**_Đoàn kị binh số 1_** (tiếng Nga: _Первая конная_) là một vở kịch Cách mạng ra đời năm 1929 của nhà viết kịch nổi tiếng Liên Xô Vsevolod Vishnevsky. Cảm hứng bi tráng Cách mạng
**Liên đoàn Tự do Dân sự Mỹ** () là một tổ chức phi đảng phái, phi lợi nhuận cho biết nhiệm vụ của tổ chức là "để bảo vệ và giữ gìn các quyền và
của Lục quân Đế quốc Nhật Bản, thường được gọi là . ## Lịch sử Là một sư đoàn bộ binh được thành lập tại Kurume, Kyushu vào ngày 13 tháng 11 năm 1907 trong
phải|_Cuộc tấn công của Lữ đoàn Kỵ binh nhẹ_ qua nét vẽ của [[Richard Caton Woodville.]] "**Cuộc tấn công của Lữ đoàn Kỵ binh nhẹ**" là một truyện thơ do Alfred, Huân tước Tennyson viết
**Đoàn Vĩnh Bình** (Tiếng Trung: 段永平; Bính âm: Duàn Yǒngpíng; sinh năm 1961) là một doanh nhân người Hoa. Là người sáng lập của cả hai công ty là Subor Electronics Industry Corporation (cựu CEO)